Quyết định 2198/QĐ-BTNMT

Quyết định 2198/QĐ-BTNMT về Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2012 - 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 2198/QĐ-BTNMT Chương trình tổng thể cải cách hành chính Bộ Tài nguyên


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2198/QĐ-BTNMT

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;

Theo Công văn số 207/BNV-CCHC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2012 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau đây:

I. MỤC TIÊU

1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, khả thi, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo hướng tạo sự bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí trong việc tuân thủ thủ tục hành chính; bảo đảm mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính đạt trên 80% vào năm 2020.

3. Xây dựng kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy ngành tài nguyên và môi trường từ Trung ương đến cơ sở, bảo đảm tinh gọn, thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực và hiệu quả.

4. Phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, cơ cấu ngành nghề hợp lý; có phẩm chất, năng lực phục vụ sự nghiệp phát triển ngành, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế và bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.

5. Đổi mới cơ chế tài chính trên cơ sở đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng phục vụ hiệu quả yêu cầu quản lý và yêu cầu xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; bảo đảm việc phân bổ, sử dụng ngân sách và các nguồn kinh phí khác minh bạch, hiệu quả, quản lý theo mục tiêu; đổi mới cơ chế quản trị, trọng tâm là đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo quy định.

6. Đẩy mạnh triển khai, áp dụng trên diện rộng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 trong các hoạt động của Bộ và các đơn vị thuộc ngành tài nguyên và môi trường; hoàn thành mục tiêu thực hiện Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; trong đó, đặt trọng tâm đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi của Bộ được thực hiện dưới dạng điện tử; công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ đa số các hoạt động của Bộ và các đơn vị; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ được cung cấp trực tuyến ở các mức độ 3, 4 đáp ứng nhu cầu thực tế phục vụ cá nhân, tổ chức ở mọi lúc, mọi nơi trên nhiều phương tiện khác nhau; xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của các đơn vị trực thuộc Bộ đảm bảo hiện đại, đồng bộ đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.

Trong các mục tiêu nêu trên thì mục tiêu về cải cách thể chế; xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của toàn ngành là trọng tâm, xuyên suốt.

II. NHIỆM VỤ

1. Cải cách thể chế

a) Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

b) Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trước hết là tiếp tục cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể và khả thi.

c) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thực hiện phân công, phân cấp quản lý các lĩnh vực công tác giữa Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ; tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, ưu tiên trong các lĩnh vực quản lý tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các bộ, ngành khác và các cơ quan chuyên môn giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

d) Tiếp tục thực hiện đổi mới thể chế về doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, xác định rõ vai trò quản lý nhà nước của Bộ với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của nhà nước.

đ) Đổi mới và đa dạng hoá các phương pháp tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức công đồng.

Từ nay đến năm 2020 sẽ tập trung xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cụ thể như sau:

- Lĩnh vực đất đai

+ Sửa đổi Luật Đất đai và hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật theo sự phân công của Chính phủ; chuẩn bị xây dựng Bộ luật Đất đai sau năm 2020.

+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá trong lĩnh vực đất đai.

- Lĩnh vực tài nguyên nước

+ Xây dựng hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước năm 2012.

+ Văn bản quy định, hướng dẫn công tác điều tra, đánh giá, kiểm kê, thống kê tài nguyên nước mặt và nước dưới đất.

+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá trong lĩnh vực tài nguyên nước.

- Lĩnh vực địa chất khoáng sản

+ Xây dựng hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản năm 2010; tập trung hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản.

- Lĩnh vực môi trường

+ Rà soát, đánh giá, đề xuất việc sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và xây dựng hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi).

+ Xây dựng hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đa dạng sinh học.

+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá trong lĩnh vực môi trường.

- Lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu

+ Xây dựng Luật Khí tượng Thủy văn và hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

+ Xây dựng chính sách, pháp luật về biến đổi khí hậu phù hợp với thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc tham gia.

+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá trong lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.

- Lĩnh vực đo đạc và bản đồ

+ Xây dựng Luật Đo đạc và Bản đồ và hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.

- Lĩnh vực quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo

+ Xây dựng Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá trong lĩnh vực quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo.

- Lĩnh vực viễn thám

+ Xây dựng chính sách, pháp luật về viễn thám nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ viễn thám trong quản lý, giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường, phòng tránh thiên tai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ và các địa phương.

+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá trong lĩnh vực viễn thám.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Tổng rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống thủ tục hành chính đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành tài nguyên và môi trường và trong từng lĩnh vực chuyên ngành.

b) Xây dựng cơ chế kiểm soát việc ban hành mới thủ tục hành chính; tập trung kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì xây dựng.

c) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; tăng cường đối thoại, giao lưu trực tuyến với cá nhân, tổ chức; quy định và thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

d) Duy trì, cập nhật và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trong các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bảo đảm tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

đ) Cải cách thủ tục hành chính giữa các đơn vị thuộc Bộ và trong nội bộ từng đơn vị thuộc Bộ; trọng tâm là thủ tục hành chính trong các công tác kế hoạch, tài chính, tổ chức cán bộ, pháp chế, khoa học và công nghệ, thi đua - khen thưởng, hợp tác quốc tế, thanh tra, văn phòng; công khai việc phân công cá nhân phụ trách, theo dõi, giải quyết công việc của các đơn vị thuộc Bộ.

e) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính và các quy trình hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

g) Xây dựng cổng thông tin điện tử của Bộ và một số đơn vị trực thuộc Bộ giúp người dân, tổ chức tra cứu thuận lợi các thủ tục hành chính, quá trình giải quyết thủ tục hành chính và ý kiến phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức về các quy định hành chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành và giải quyết của Bộ.

h) Các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ cần tiếp tục được rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cụ thể:

- Lĩnh vực đất đai

+ Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

+ Các thủ tục: cấp, đổi, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cho thuê đất; giao đất; đăng ký biến động sử dụng đất; bồi thường giải phóng mặt bằng; chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; gia hạn sử dụng đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

- Lĩnh vực tài nguyên nước

+ Cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất; giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

+ Cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.

+ Xét duyệt quy hoạch các lưu vực sông.

- Lĩnh vực địa chất khoáng sản

+ Cấp, gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản; trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản.

+ Chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; tiếp tục thực hiện quyền thăm dò, khai thác khoáng sản.

+ Cấp, gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản; trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản.

+ Giải quyết thủ tục tham khảo, sao chụp tài liệu địa chất.

+ Giải quyết thủ tục xác nhận tài liệu, mẫu vật địa chất, khoáng sản đưa ra nước ngoài.

+ Hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn.

+ Phê duyệt đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; phê duyệtbáo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

- Lĩnh vực môi trường

+ Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

+ Cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại.

+ Rà sát, đánh giá các quy định, thủ tục hành chính về môi trường gắn với việc tổng kết thi hành Luật bảo vệ môi trường năm 2005 phục vụ việc sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường.

+ Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; thành lập khu bảo tồn.

- Lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu

+ Cấp thư xác nhận hoặc thư phê duyệt dự án cơ chế phát triển sạch (CDM) cho các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước và tư nhân ở trong và ngoài nước đầu tư vào các dự án CDM nhằm giảm phát thải khí nhà kính.

+ Đăng ký nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.

+ Cấp phép hoạt động báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ; cấp phép hoạt động cho công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng.

- Lĩnh vực đo đạc bản đồ

+ Rà soát, đánh giá các quy định, các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ phục vụ việc xây dựng Luật Đo đạc và Bản đồ.

+ Cấp, bổ sung nội dung, gia hạn và cấp lại giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.

- Lĩnh vực quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo

+ Rà soát, đánh giá các quy định, các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo phục vụ việc xây dựng Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

+ Cấp phép hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, công nghệ biển.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

a) Kiện toàn tổ chức bộ máy từ Trung ương đến cơ sở theo Nghị định mới của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường bảo đảm khắc phục tình trạng chồng chéo, giao thoa về chức năng, nhiệm vụ giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các Bộ, ngành khác.

b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ bảo đảm khắc phục tình trạng chồng chéo, giao thoa về chức năng, nhiệm vụ và sự cồng kềnh về tổ chức, trọng tâm là các Tổng cục, Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; đổi mới hoạt động và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; tiếp tục sắp xếp, kiện toàn hệ thống các trường, viện thuộc Bộ phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong giai đoạn mới.

c) Hướng dẫn, xây dựng tổ chức bộ máy của ngành ở các bộ, ngành, địa phương, bảo đảm sự thông suốt, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả từ Trung ương đến cơ sở.

d) Thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo đúng yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

đ) Tiếp tục đổi mới phương thức, lề lối làm việc của các đơn vị thuộc Bộ; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức

a) Thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước trong công tác cán bộ; xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện các quy định, hướng dẫn thực hiện Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức để thực hiện trong toàn ngành tài nguyên và môi trường; đặt trọng tâm vào các công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bố trí, khen thưởng kỷ luật.

b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và công chức lãnh đạo, quản lý trong ngành.

c) Thực hiện đầy đủ, đúng quy định về đánh giá công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; quy định rõ quyền hạn tương ứng với trách nhiệm và có chế tài nghiêm đối với công chức, viên chức vi phạm pháp luật, kỷ luật, đạo đức công vụ.

d) Xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu công chức và quản lý biên chế công chức; xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng viên chức làm việc tương ứng.

đ) Triển khai mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý theo Quy hoạch phát triển nhân lực ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2012 - 2020; đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức gắn với kế hoạch, quy hoạch đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ; đặc biệt, nâng cao kỹ năng tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách, kỹ năng mềm của công chức, viên chức; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên; hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ.

e) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính, xây dựng và tổ chức thực hiện chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường.

5. Cải cách tài chính công

a) Hoàn thiện hệ thống danh mục phí, lệ phí các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính ngành tài nguyên và môi trường.

b) Tiếp tục đổi mới phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thực hiện lộ trình thoái vốn, áp dụng công nghệ quản trị tiên tiến, trọng tâm là đổi mới quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo quy định.

c) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, theo đó đẩy nhanh tiến độ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật của các nhiệm vụ còn thiếu; tích cực rà soát, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật của các lĩnh vực đã có nhưng chưa phù hợp.

d) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về kế hoạch, tài chính theo hướng minh bạch, quản lý theo mục tiêu; đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm khoa học và công nghệ cuối cùng theo kết quả đầu ra; xây dựng và hoàn thiện cơ chế tính giá sản phẩm, dịch vụ ngành tài nguyên và môi trường; cơ chế kiểm tra, nghiệm thu chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong ngành tài nguyên và môi trường.

đ) Rà soát, đánh giá, tăng cường công tác quản lý tài sản công; triển khai thực hiện giao tài sản nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.

e) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý kế hoạch, tài chính, kế toán của Bộ.

6. Hiện đại hoá hành chính

a) Hoàn thành xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại của ngành bao gồm: hệ thống trang thiết bị máy tính, hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường.

b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc trong nội bộ đơn vị, trong giao dịch với các đơn vị khác và trong giao dịch với cá nhân, tổ chức, đặc biệt là trong hoạt động phục vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập.

c) Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin điện tử của Bộ và các đơn vị; xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa các tổ chức và cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn giản hóa và cải cách thủ tục hành chính.

d) Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ; toàn bộ các đơn vị hành chính thuộc Bộ được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 đến năm 2015 và toàn bộ các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 đến năm 2020.

đ) Thực hiện chủ trương chuyển đổi một số cơ sở nhà đất của Bộ để tạo vốn xây dựng, hiện đại hóa trụ sở các đơn vị trực thuộc Bộ theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, tập trung trước mắt hiện đại hóa cơ sở vật chất của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2012 - 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường được chia làm 2 giai đoạn:

a) Giai đoạn 1 (2012 - 2015): trọng tâm cải cách hành chính là nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, kiện toàn tổ chức bộ máy, cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính.

b) Giai đoạn 2 (2016 - 2020): trọng tâm cải cách hành chính là tiếp tục cải cách thể chế, cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính.

2. Tăng cường chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính của Bộ.

a) Phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 - 2020, Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 - 2015 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm đến từng công chức, viên chức để biết và thực hiện.

b) Đề nghị Đảng uỷ Bộ, Công đoàn Bộ và Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ có kế hoạch phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ và tổ chức đoàn thể trực thuộc tham gia tổ chức thực hiện Chương trình; cấp uỷ đảng, tổ chức đoàn thể các đơn vị thuộc Bộ tham gia cùng lãnh đạo đơn vị tổ chức triển khai Chương trình cải cách hành chính của đơn vị theo yêu cầu của Bộ.

c) Tổ chức và triển khai các phong trào thi đua thực hiện công tác cải cách hành chính của Bộ; coi kết quả thực hiện cải cách hành chính là một tiêu chí quan trọng để xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân thuộc Bộ.

d) Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ trực tiếp chỉ đạo xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị.

3. Kiện toàn hệ thống tổ chức, đội ngũ công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính; nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính; xây dựng chế độ chính sách cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp và chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính của Bộ và đơn vị thuộc Bộ.

4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác cải cách hành chính của các đơn vị thuộc Bộ để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; xây dựng và triển khai áp dụng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của Bộ.

5. Phát triển đồng bộ và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông đối với cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan đơn vị, của công chức, viên chức trong thực thi công vụ và cá nhân, tổ chức tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của công chức, viên chức.

6. Bảo đảm kinh phí thực hiện Chương trình cải cách hành chính được bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ và các nguồn lực tài chính hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.

7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác cải cách hành chính.

IV. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ

1.1. Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Chương trình cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 - 2015, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm sau khi phê duyệt.

1.2. Bố trí đầy đủ kinh phí để thực hiện các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2. Ngoài các nhiệm vụ nêu tại điểm 1 mục IV, các đơn vị sau đây có trách nhiệm triển khai Chương trình cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 - 2020 theo sự phân công cụ thể như sau:

2.1. Vụ Tổ chức cán bộ

a) Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra và tổ chức thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2012 - 2015; thực hiện nhiệm vụ thường trực công tác cải cách hành chính của Bộ.

b) Tổ chức thực hiện các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính và nội dung xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Vụ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện công tác cải cách hành chính để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm, trung hạn của Bộ.

d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng, Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường triển khai thông tin, tuyên truyền công tác cải cách hành chính của Bộ.

đ) Phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng và các đơn vị có liên quan tổ chức phong trào thi đua thực hiện Chương trình cải cách hành chính; đề xuất với Bộ quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính là một tiêu chí để xét thi đua khen thưởng đối với tập thể, cá nhân; đề xuất khen thưởng kịp thời, chính xác những đơn vị cá nhân có thành tích và phê bình, kỷ luật những đơn vị, cá nhân thực hiện chưa nghiêm túc công tác cải cách hành chính.

e) Trình Bộ trưởng quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra thực hiện công tác cải cách hành chính của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ.

g) Tổng hợp báo cáo thực hiện kết quả công tác cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng năm của Bộ gửi Bộ Nội vụ và lãnh đạo Bộ.

2.2. Vụ Pháp chế

a) Tổ chức thực hiện nội dung cải cách thể chế.

b) Triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật tài nguyên và môi trường, trước hết là cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính hợp pháp hợp lý, đồng bộ và khả thi của hệ thống văn bản trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

2.3. Vụ Kế hoạch

Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định việc bố trí đủ kinh phí cho các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ.

2.4. Vụ Tài chính

a) Tổ chức thực hiện nội dung cải cách tài chính công của Bộ.

b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về xây dựng dự toán và bố trí đủ vốn sự nghiệp từ ngân sách đối với các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ.

2.5. Vụ Khoa học và công nghệ

a) Tổ chức thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các đơn vị trực thuộc Bộ.

b) Bố trí kinh phí thực hiện chi nghiên cứu các đề tài khoa học phục vụ công tác cải cách hành chính từ nguồn khoa học và công nghệ.

2.6. Văn phòng Bộ

Tổ chức thực hiện nội dung cải cách thủ tục hành chính của Bộ; tiếp nhận, xử lý những vướng mắc kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính; nội dung hiện đại hoá công sở cơ quan Bộ theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hoá nền hành chính và điều kiện thực tế của Bộ.

2.7. Cục Công nghệ thông tin

Tổ chức thực hiện việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường.

V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính theo định kỳ (quý, sáu tháng, năm) gửi về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) vào trước ngày 13 tháng cuối quý đối với báo cáo quý, trước ngày 13 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 05 tháng 12 đối với báo cáo năm.

2. Ngoài việc thực hiện công tác báo cáo theo quy định tại điểm 1 mục V, các đơn vị sau đây có trách nhiệm báo cáo theo sự phân công cụ thể như sau:

a) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì báo cáo về nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ và tổng hợp báo cáo về cải cách hành chính của Bộ trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ.

b) Vụ Pháp chế chủ trì báo cáo về nội dung cải cách thể chế của Bộ.

c) Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch báo cáo về nội dung cải cách tài chính công của Bộ.

d) Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin báo cáo về nội dung cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa hành chính của Bộ.

đ) Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì báo cáo về nội dung xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 của Bộ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Tổ chức cán bộ, Kế hoạch, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Hợp tác quốc tế, Thi đua - Khen thưởng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Khoa học và Công nghệ;
- Ban cán sự đảng;
- Đảng uỷ Bộ, Công đoàn
Bộ;
- Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, Hội CCBCQ Bộ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TCCB. KV60.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Minh Quang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2198/QĐ-BTNMT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2198/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/12/2012
Ngày hiệu lực12/12/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2198/QĐ-BTNMT

Lược đồ Quyết định 2198/QĐ-BTNMT Chương trình tổng thể cải cách hành chính Bộ Tài nguyên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2198/QĐ-BTNMT Chương trình tổng thể cải cách hành chính Bộ Tài nguyên
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2198/QĐ-BTNMT
                Cơ quan ban hànhBộ Tài nguyên và Môi trường
                Người kýNguyễn Minh Quang
                Ngày ban hành12/12/2012
                Ngày hiệu lực12/12/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2198/QĐ-BTNMT Chương trình tổng thể cải cách hành chính Bộ Tài nguyên

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2198/QĐ-BTNMT Chương trình tổng thể cải cách hành chính Bộ Tài nguyên

                  • 12/12/2012

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 12/12/2012

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực