Quyết định 22/2014/QĐ-UBND

Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Nội dung toàn văn Quyết định 22/2014/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Bắc Kạn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2014/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 22 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số: 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Thông tư số: 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số: 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 308/TTr-STNMT ngày 17/10/ 2014; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số: 246/BCTĐ-STP ngày 06/10/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau:

1. Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về ban hành quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Quyết định số: 1373/2011/QĐ-UBND ngày 29/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 628/2010/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

3. Quyết định số: 3799/2009/QĐ-UBND ngày 15/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án Bệnh viện Đa khoa 500 giường tỉnh Bắc Kạn (Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn).

4. Quyết định số: 1372/2011/QĐ-UBND ngày 29/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số: 3799/2009/QĐ-UBND ngày 15/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án Bệnh viện Đa khoa 500 giường tỉnh Bắc Kạn ( Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn).

Điều 3. Các ông bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:

- Nguyên tắc, điều kiện bồi thường về đất;

- Nguyên tắc bồi thường về tài sản gắn liền với đất;

- Chính sách hỗ trợ bồi thường cho các chủ sử dụng đất có đất bị thu hồi;

- Chính sách tạo việc làm, ổn định cuộc sống;

- Chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

- Quy định việc phối hợp và tổ chức thực hiện của các cơ quan có liên quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

2. Các trường hợp khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Luật Đất đai 2013, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Chính phủ, các văn bản của Bộ, ngành liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Chương II

BỒI THƯỜNG ĐẤT

Điều 3. Nguyên tắc, điều kiện được bồi thường về đất

Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 74, 75 Luật Đất đai thì được bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh quyết định.

Các trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất thì tùy từng trường hợp cụ thể có thể được xem xét hỗ trợ theo quy định.

Điều 4. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ về đất

1. UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể làm cơ sở để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tính tiền bồi thường, hỗ trợ về đất.

2. Xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện theo quy định sau:

a) UBND tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau.

b) UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất, giá đất cụ thể (có thể dựa trên đề xuất của tư vấn giá đất), báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xem xét, trình Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định.

Điều 5. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Đối với các địa phương có quỹ đất ở và người sử dụng đất bị thu hồi có yêu cầu được bồi thường bằng đất ở, thì UBND cấp huyện xem xét quyết định bồi thường bằng đất ở cho người có đất ở bị thu hồi.

2. Trường hợp địa phương không có quỹ đất ở thì người bị thu hồi đất ở được bồi thường, hỗ trợ bằng tiền theo quy định của pháp luật.

3. Ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này tùy từng trường hợp cụ thể, UBND cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 6. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng hình thức giao đất cho thuê có cùng mục đích sử dụng.

2. Trường hợp địa phương không bố trí được quỹ đất thì được xem xét bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định.

Điều 7. Bồi thường về đất đối với những người đồng quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đồng quyền sử dụng căn cứ vào số tiền được bồi thường về đất đã được phê duyệt và tự thỏa thuận, phân chia tiền bồi thường về đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng căn cứ văn bản thoả thuận của những người đồng quyền sử dụng đất (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) để chi trả.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đồng quyền sử dụng đất không tự thoả thuận được thì tiền bồi thường, hỗ trợ được chuyển vào tài khoản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng mở tại Ngân hàng nơi Tổ chức đó giao dịch và được chi trả theo quyết định giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Toà án theo quy định của pháp luật. Người có đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường và bàn giao mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Điều 8. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất mà không được bồi thường về đất trong trường hợp không có giấy tờ chứng minh

1. Các trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh các khoản chi phí đã đầu tư vào đất còn lại (trừ trường hợp thu hồi đất công ích theo quy định tại Điều 21 Quy định này) thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Mức bồi thường được tính bằng giá đất cùng loại đất bị thu hồi trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.

2. Diện tích xác định được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được vượt quá diện tích bị thu hồi trong cùng thửa đất.

Chương III

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN

Điều 9. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.

Điều 10. Đơn giá bồi thường tài sản

1. Thực hiện theo các quyết định về đơn giá tài sản hiện hành của UBND tỉnh tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Các trường hợp đặc biệt không áp dụng được bảng giá bồi thường tài sản của UBND tỉnh thì UBND cấp huyện nghiên cứu, đề xuất với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo từng chuyên ngành quản lý về tài sản, báo cáo UBND tỉnh quyết định.

Điều 11. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành khi Nhà nước thu hồi đất.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm chỉ đạo Tổ công tác điều tra hiện trạng, lập biên bản kiểm tra hiện trạng, có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất và thực hiện theo quy định sau:

a) Đối với nhà, công trình xây dựng có hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào biên bản điều tra hiện trạng của Tổ công tác để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, tính toán đơn giá xây dựng công trình, gửi Phòng Quản lý đô thị thị xã hoặc Phòng Công thương cấp huyện thẩm tra, báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét, báo cáo UBND cấp huyện phê duyệt.

b) Trường hợp không còn hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ biên bản điều tra hiện trạng của Tổ công tác để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực lập lại thiết kế để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trên cơ sở dự toán xây dựng mới của đơn vị tư vấn lập, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tính toán đơn giá xây dựng công trình, gửi Phòng Quản lý đô thị thuộc thị xã hoặc Phòng Công thương cấp huyện thẩm tra, báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư báo cáo UBND cấp huyện phê duyệt.

Điều 12. Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

Người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ thì được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp bằng 100% giá trị còn lại của công trình đã cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, tính theo giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất (trừ trường hợp xây dựng cơi nới trái phép, xây dựng trên khuôn viên đất lưu không của nhà đó).

Điều 13. Bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản khi Nhà nước thu hồi đất

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân

a) Trường hợp phải tháo dỡ nhà ở, thì mức bồi thường đối với nhà kiên cố là 10.000.000 đồng; đối với nhà tạm là 5.000.000 đồng.

b) Trường hợp phải tháo dỡ hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì được bồi thường là 10.000.000 đồng cho toàn bộ hệ thống, dây chuyền.

2. Đối với tổ chức

Đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất và tài sản hợp pháp có thể tháo dỡ và di chuyển được, căn cứ biên bản kiểm tra hiện trạng có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thuê đơn vị tư vấn lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất) để báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét, trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Điều 14. Bồi thường về di chuyển mồ mả

Người có mồ mả phải di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo đơn giá cụ thể do UBND tỉnh quy định. Ngoài kinh phí bồi thường theo quy định, còn được bồi thường chi phí hợp lý khác là: 3.000.000 đồng/mộ.

Điều 15. Bồi thường vật nuôi là thủy sản

1. Tại thời điểm thu hồi chưa đến kỳ thu hoạch thì được bồi thường bằng sản lượng thực tế do phải thu hoạch sớm. Đơn giá để tính bồi thường theo quy định của UBND tỉnh. Trường hợp không xác định được sản lượng thực tế do phải thu hoạch sớm thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ sản lượng trung bình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp để tính toán mức bồi thường.

2. Trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Mức bồi thường bằng 50% sản lượng thực tế nhân với đơn giá thủy sản theo quy định của UBND tỉnh. Trường hợp không xác định được sản lượng thực tế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ sản lượng trung bình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp để tính toán mức bồi thường.

Điều 16. Bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ

1. Bồi thường thiệt hại về đất và tài sản thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không (theo quy định tại Nghị định số: 14/2014/NĐ-CP ngày 26/2/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện) được quy định như sau:

a) Bồi thường thiệt hại về đất

- Diện tích đất ở và các loại đất khác trong cùng một thửa đất với đất ở của một chủ sử dụng có đủ điều kiện được bồi thường, trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng thì chủ sử dụng đất được bồi thường thiệt hại (một lần) bằng 50% giá đất cụ thể nhân với diện tích bị ảnh hưởng.

- Diện tích đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, đủ điều kiện bồi thường thì chủ sử dụng đất được bồi thường một lần về đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất. Mức bồi thường bằng 30% giá đất cụ thể.

b) Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình

- Diện tích nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được bồi thường thiệt hại bằng 70 % đơn giá xây dựng mới do UBND tỉnh ban hành.

- Diện tích nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng thực tế đã xây dựng trước ngày 01/7/2004 (Ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành), được UBND cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì được bồi thường bằng 50% đơn giá xây dựng mới đối với nhà, công trình xây dựng.

c) Bồi thường đối với cây trồng trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không

- Cây trồng có trước khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án và trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 Nghị định số: 14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường bằng 100% mức bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh quy định.

- Cây trồng có trước khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án và trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nếu không thuộc loại phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3, Điều 12 Nghị định số: 14/2014/NĐ-CP hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại khoản 2, Điều 12 Nghị định số: 14/2014/NĐ-CP thì cơ quan quản lý vận hành có quyền kiểm tra, chặt tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện trên không và người sở hữu tài sản được bồi thường một lần, mức bồi thường bằng 30% mức bồi thường đối với cây cùng loại theo đơn giá do UBND tỉnh quy định.

2. Bồi thường thiệt hại khi xây dựng các công trình có hành lang bảo vệ khác: Chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương nơi có đất có báo cáo, đề xuất để UBND tỉnh xem xét quyết định mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể. Đối với trường hợp không thể sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất hiện tại thì UBND cấp huyện đề xuất với UBND tỉnh xem xét cho chủ trương thu hồi đất hoặc có phương án di dời để đảm bảo an toàn.

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 17. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Hỗ trợ ổn định đời sống

Đối tượng là hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống, chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.

Trường hợp diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của hộ gia đình, cá nhân thì được áp dụng mức hỗ trợ cụ thể như sau:

Mức hỗ trợ = Số nhân khẩu x (nhân) 30kg gạo x (nhân) Đơn giá gạo x (nhân) thời gian hỗ trợ.

a) Đơn giá gạo: Áp dụng theo giá gạo tẻ thường theo báo cáo giá thị trường hàng tháng của Sở Tài chính tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.

b) Nhân khẩu: Thể hiện trên sổ hộ khẩu của gia đình được công an xã, phường, thị trấn xác nhận là thường trú thường xuyên tại địa phương.

c) Thời gian hỗ trợ

- Trường hợp bị thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì thời gian hỗ trợ cụ thể được xác định như sau:

+ Không phải di chuyển chỗ ở: 06 tháng;

+ Phải di chuyển chỗ ở: 12 tháng;

+ Di chuyển đến địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 24 tháng.

- Trường hợp bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì thời gian hỗ trợ được xác định như sau:

+ Không phải di chuyển chỗ ở: 12 tháng;

+ Phải di chuyển chỗ ở: 24 tháng;

+ Di chuyển đến địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 36 tháng.

2. Hỗ trợ ổn định sản xuất

Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ trợ là 5.000 đồng/m2 đất bị thu hồi.

3. Trường hợp hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp), vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

4. Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan Thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan Thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cuối mỗi năm gửi cơ quan Thuế, chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.

5. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị thu hồi đất thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, thuê lao động theo hợp đồng lao động, khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê bị thu hồi đất thì người lao động được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng; chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận khoán đất sử dụng vào mục đích nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản mà nguồn sống chính chủ yếu dựa vào nông, lâm nghiệp (không bao gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ) thuộc doanh nghiệp Nhà nước sản xuất nông, lâm nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ về đất. Mức hỗ trợ là 70% giá đất cùng mục đích sử dụng trong bảng giá đất của UBND tỉnh; chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích thực tế thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định của Luật Đất đai.

Điều 18. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi còn được hỗ trợ bằng tiền theo mức sau:

a) Đất trồng lúa: Bằng 05 (năm) lần giá đất cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định;

b) Đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt: Bằng 04 (bốn) lần giá đất cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định;

c) Đất trồng cây lâu năm: Bằng 03 (ba) lần giá đất cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định;

d) Đất lâm nghiệp: Bằng 02 (hai) lần giá đất cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định.

Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích bị thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

2. Ngoài chính sách hỗ trợ bằng tiền quy định tại khoản 1 Điều này, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp còn được hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm trình UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi phê duyệt gửi Sở Lao động - Thương binh và xã hội để có kế hoạch bố trí đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm theo quy định về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Trường hợp hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp), vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Điều 19. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia đình.

2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và chính sách giải quyết việc làm, đào tạo nghề đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, UBND cấp huyện trình UBND tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi.

3. Sở Lao động - Thương binh và xã hội có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện Khoản 2 Điều này; hướng dẫn UBND cấp huyện lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động có đất thu hồi tại Khoản 2 Điều 18 của Quy định này.

Điều 20. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước

Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất của người cho thuê mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản bằng tiền, mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/hộ.

Điều 21. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ 50% giá trị đất theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi; tiền hỗ trợ phải nộp vào ngân sách nhà nước và đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 22. Hỗ trợ khác

Ngoài việc hỗ trợ theo các Điều 17, 18, 19, 20, 21 của Quy định này; căn cứ tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp huyện đề xuất trình UBND tỉnh xem xét quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống, sản xuất, giải quyết khó khăn về chỗ ở cho người bị thu hồi đất.

Chương V

TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 23. Bố trí tái định cư cho người có đất ở bị thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND tỉnh, UBND cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người đủ điều kiện tái định cư về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.

Nội dung thông báo gồm: Địa điểm, quy mô quỹ đất tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, giá đất tái định cư, dự kiến bố trí tái định cư cho người đủ điều kiện tái định cư.

2. Người có đất bị thu hồi đủ điều kiện tái định cư được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có điều kiện bố trí tái định cư.

3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư

a) Việc xác định giá đất làm căn cứ thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư được xác định cùng thời điểm và thống nhất với nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

b) UBND cấp huyện đề xuất giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất (trên cơ sở đề xuất của tư vấn giá đất), báo cáo Sở Tài chính; Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan xem xét, trình Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể và hệ số điều chỉnh cho từng dự án tái định cư.

4. Trường hợp người có đất bị thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.

5. Về suất tái định cư tối thiểu.

a) Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở có diện tích tối thiểu là 75m2 đối với các phường thuộc thị xã, 100m2 đối với thị trấn, trung tâm huyện lỵ, không quá 200m2 đối với khu vực còn lại.

b) Giá trị suất tái định cư tối thiểu được xác định theo diện tích suất tái định cư tối thiểu nhân với bình quân giá đất ở cụ thể tại khu tái định cư.

Điều 24. Điều kiện được bố trí đất tái định cư

1. Các trường hợp bị thu hồi đất ở nhưng không thực hiện việc bồi thường về đất ở theo quy định tại Điều 5 Quy định này thì được bố trí tái định cư, gồm:

a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

c) Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì được bồi thường một lô đất ở, các hộ còn lại được xem xét giao mỗi hộ gia đình một lô đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

d) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở (chưa có nhà) nhưng hiện tại có nhu cầu về nhà ở và có một trong các điều kiện sau:

- Hiện tại đang phải thuê, mượn nhà để ở hoặc đang ở nhà tập thể.

- Hiện tại đang ở chung với hộ gia đình, cá nhân khác mà không còn nơi ở nào khác.

- Có con đủ điều kiện tách hộ theo quy định của pháp luật nhưng chưa có nhà ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

3. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị sạt lở, sụt lún bất ngờ do thiên tai gây ra đối với toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng. Diện tích đất ở tái định cư do UBND cấp huyện căn cứ vào quỹ đất tái định cư tại địa phương đề xuất báo cáo UBND tỉnh quyết định đối với từng trường hợp cụ thể, nhưng không được vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.

4. Hộ gia đình, cá nhân ở nhà tập thể mà đất có nhà tập thể bị thu hồi, hộ gia đình, cá nhân không còn nơi ở khác thì được xem xét bố trí 01 (một) lô đất tại khu tái định cư có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 25. Giao đất tái định cư

1. Các đối tượng đủ điều kiện tái định cư được giao 01(một) lô đất tại khu tái định cư, có thu tiền sử dụng đất theo quy định.

2. Thứ tự ưu tiên tái định cư: Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất bị thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng và người có đất bị thu hồi mà vị trí khu đất thu hồi có điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi, có giá trị sinh lợi của thửa đất cao.

Điều 26. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở

1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất ở, đủ điều kiện tái định cư theo quy định tại Điều 24 Quy định này mà không nhận đất tái định cư, có đề nghị tự lo được chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được hỗ trợ tái định cư bằng 50% giá trị suất tái định cư tối thiểu.

2. Trường hợp dự án đầu tư không có khu tái định cư thì tùy từng trường hợp cụ thể, UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định mức hỗ trợ cho phù hợp.

Điều 27. Quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư

1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 05 năm; sau 05 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.

2. Thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số: 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

Chương VI

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 28. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thành lập Tổ công tác.

1. Thành phần Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và Tổ công tác

a) Thành phần Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng;

- Lãnh đạo Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng là Phó Chủ tịch Thường trực của Hội đồng;

- Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường là Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch là Ủy viên;

- Lãnh đạo Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Công thương là Ủy viên;

- Lãnh đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế là Ủy viên;

- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất thu hồi là Ủy viên;

- Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã là Ủy viên;

- Đại diện những người có đất thuộc phạm vi thu hồi (từ 01 đến 02 người) do Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã nơi thu hồi đất giới thiệu được mời tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số và theo quy định của pháp luật; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng.

b) Thành phần Tổ công tác kiểm đếm gồm:

- Cán bộ Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng hoặc Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng làm Tổ trưởng;

- Công chức địa chính xã làm Tổ phó;

- Tổ trưởng dân phố hoặc Trưởng thôn nơi có đất thuộc phạm vi dự án làm Tổ viên;

- Đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án làm Tổ viên;

- Đại diện chủ sử dụng có đất bị thu hồi.

2. Tùy từng điều kiện cụ thể của địa phương và tính chất, quy mô của dự án, UBND cấp huyện quyết định thành phần và số lượng Hội đồng Bồi thường, Giải phóng mặt bằng và Tổ công tác cho phù hợp.

Điều 29. Lập, phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng và dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Lập, phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng

Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng Bồi thường, Giải phóng mặt bằng của dự án, căn cứ kế hoạch thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã (nơi thu hồi đất) lập kế hoạch, tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện phê duyệt.

2. Hồ sơ đề nghị thu hồi đất được thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

3. Phê duyệt chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 30. Họp dân và tổ chức đo đạc, kiểm đếm

1. Họp dân

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi thành lập Hội đồng Bồi thường, Giải phóng mặt bằng và Tổ công tác; trên cơ sở kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp UBND cấp xã tổ chức họp dân thông báo về kế hoạch tiến độ chi tiết, các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất, đồng thời công bố các tài liệu liên quan đến việc thu hồi đất, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

2. Tổ chức đo đạc, kiểm đếm

a) Sau khi có kết quả họp dân, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện đo đạc, lập bản đồ trích đo địa chính hoặc trích lục bản đồ địa chính, Tổ công tác thực hiện việc kiểm đếm, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất, tài sản trong phạm vi thu hồi, lập biên bản cụ thể có chữ ký của chủ sử dụng đất trong phạm vi giải phóng mặt bằng.

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm đếm, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận các biên bản kiểm đếm do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã lập tại hiện trường dự án theo quy định tại Điểm a Khoản này.

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi UBND cấp xã xác nhận các biên bản kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức thông báo công khai về số liệu kiểm đếm và đối thoại với các chủ sử dụng có đất bị thu hồi.

d) Trường hợp người bị thu hồi đất không phối hợp trong việc đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. UBND cấp xã xác nhận (bằng văn bản) ngày bắt đầu tổ chức công tác vận động, thuyết phục.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất bị thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai.

Sau khi đã thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định tại Điểm a, b Khoản này.

Điều 31. Lập, niêm yết lấy ý kiến về dự thảo, hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

a) Trên cơ sở giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định, trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày có xác nhận của UBND cấp xã đối với các biên bản đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm hoàn chỉnh dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án.

b) Đối với dự án có sử dụng đất rừng mà phải trồng rừng thay thế theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng thì chủ đầu tư lập phương án trồng rừng thay thế có xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cung cấp số liệu cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Thẩm định dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

a) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thẩm định dự thảo phương án.

b) Trường hợp dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại thì các cơ quan chuyên môn cấp huyện hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thiện dự thảo phương án trong thời gian không quá 05 ngày làm việc.

3. Niêm yết công khai, lấy ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

a) Sau khi hoàn thiện dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít nhất 20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP).

b) Việc tổ chức lấy ý kiến và niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Biên bản phải ghi rõ số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác của người bị thu hồi đất đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

c) Trong thời gian không quá 03 ngày kể từ khi kết thúc việc niêm yết công khai dự thảo phương án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Tổ công tác và UBND xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 32. Hoàn chỉnh, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Hết thời hạn niêm yết công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn thành việc điều chỉnh lại các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian không quá 03 ngày làm việc. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức họp để thông qua phương án.

2. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

a) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được kết quả họp Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND cấp huyện yêu cầu các phòng chuyên môn của huyện tổ chức thẩm định phương án. Sau khi có kết quả thẩm định phương án Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và ban hành quyết định thu hồi đất trong cùng một ngày.

b) Sau khi có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chuyển cho chủ đầu tư để thẩm định, trình duyệt dự án đầu tư và lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất.

Điều 33. Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi trả tiền và bàn giao mặt bằng

1. Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ khi có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã tổ chức niêm yết công khai (cho đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng dự án) tại trụ sở UBND xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi toàn bộ các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, văn bản của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thông báo cụ thể về: Thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian nhận đất tái định cư; thời hạn bàn giao mặt bằng, đồng thời gửi quyết định phê duyệt kèm theo phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi.

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận quyết định phê duyệt phương án thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm đề nghị UBND cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục. Trường hợp sau khi đã tổ chức vận động, thuyết phục nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không nhận quyết định phê duyệt phương án và bàn giao mặt bằng thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản báo cáo Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, UBND cấp huyện để có kế hoạch giải quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) theo quy định.

2. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và giao đất tái định cư

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi; đồng thời giao đất tái định cư cho người bị thu hồi đất.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, nhận đất tái định cư phải ký biên bản cam kết thời gian bàn giao mặt bằng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam kết; đồng thời bàn giao bản chính Giấy chứng nhận cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý hoặc thu hồi theo quy định. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chính lý hoặc thu hồi thì tạm dừng việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và giao đất tái định cư.

4. Trường hợp sau khi đã được vận động, thuyết phục mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất vẫn cố tình không nhận tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ, không nhận đất được bố trí tái định cư và không chấp hành việc bàn giao đất thì UBND cấp huyện chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã, Tổ công tác và Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã lập biên bản lưu hồ sơ và chuyển số tiền bồi thường, hỗ trợ phải chi trả này vào tài khoản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được mở tại Ngân hàng, giữ nguyên phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để làm căn cứ giải quyết khiếu nại sau này, đồng thời Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai.

Người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất và quyết định cưỡng chế thu hồi đất, bàn giao mặt bằng cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

5. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn kết thúc thông báo thu hồi đất và thời hạn niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, chỉ đạo việc chi trả bồi thường mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34. Phân công trách nhiệm

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Theo dõi, đôn đốc UBND các huyện, thị xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, các chủ đầu tư thực hiện các nội dung trong bản Quy định này.

b) Trên cơ sở đề xuất của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ngành liên quan trình UBND tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể, làm cơ sở để Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện căn cứ tính tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.

c) Chủ trì hướng dẫn hoặc báo cáo UBND tỉnh giải quyết vướng mắc của UBND cấp huyện trong áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hướng dẫn giải quyết các vướng mắc về đất đai, việc lập và hoàn chỉnh hồ sơ để xin giao đất, thuê đất đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới khi bị thu hồi đất.

d) Kiểm tra, thanh tra việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của UBND các huyện, thị xã và các Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

e) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư theo thẩm quyền.

f) Tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương.

2. Sở Tài chính

a) Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định giá đất theo quy định của Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất, có trách nhiệm thực hiện các nội dung liên quan đến việc định giá đất.

b) Trên cơ sở đề xuất của UBND cấp huyện, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể, làm cơ sở để thực hiện thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư.

c) Trình UBND tỉnh ban hành về đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu; chế độ chi trả cho các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.

d) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan ban hành thông báo giá định kỳ, để UBND cấp huyện có căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ.

e) Chủ trì phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, Ngành có liên quan giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với Nhà nước.

3. Sở Xây dựng

a) Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã và các chủ đầu tư thực hiện các nội dung thuộc thẩm quyền trong bản Quy định này.

b) Trình UBND tỉnh ban hành về đơn giá bồi thường nhà, công trình, vật kiến trúc và giải quyết các vướng mắc liên quan trong quá trình áp dụng thực hiện.

c) Giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc thu hồi nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước cho các tổ chức, cá nhân.

4. UBND cấp huyện

a) Chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn;

b) Ban hành Quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.

c) Phân công nhiệm vụ, giao trách nhiệm cho các Phòng, Ban, UBND cấp xã và cán bộ, công chức trong việc tổ chức thực hiện.

d) Phối hợp với chủ dự án bố trí quỹ đất tái định cư.

5. UBND cấp xã

a) Tham gia Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án trên địa bàn xã, chỉ đạo các bộ phận liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện.

b) Kiểm tra, xác nhận tính pháp lý nhà, công trình, đất đai; nguồn gốc, thời gian, tình trạng sử dụng đất của từng chủ sử dụng để làm căn cứ lập dự toán bồi thường, hỗ trợ theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những xác nhận đó.

c) Tổ chức thực hiện các biện pháp hành chính để đo đạc, kiểm đếm, cung cấp hồ sơ đất đai, tài sản đang quản lý làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ.

d) Giải quyết các vấn đề khác có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã.

6. Chủ đầu tư

a) Căn cứ vào dự án đầu tư được phê duyệt, phối hợp với UBND cấp huyện chuẩn bị quỹ đất tái định cư để di chuyển các hộ đến nơi ở mới.

b) Phối hợp với Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện đo đạc, kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chế độ chính sách hiện hành.

c) Đảm bảo đủ kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ, chi phí tổ chức thực hiện ngay sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt.

7. Các Sở, Ngành khác:

Có trách nhiệm phối hợp, tham gia thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, cưỡng chế đối với những nội dung liên quan thuộc chức năng quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.

Điều 35. Xử lý một số vấn đề chuyển tiếp và phát sinh sau khi ban hành Quy định này

1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo Quy định này. Trường hợp những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước ngày 01/7/2014 thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt. Trường hợp đặc biệt thì chủ đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở, Ngành, UBND cấp huyện, các chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, cùng các ngành liên quan nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 22/2014/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu22/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/10/2014
Ngày hiệu lực01/11/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 22/2014/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 22/2014/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Bắc Kạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Quyết định 22/2014/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Bắc Kạn
            Loại văn bảnQuyết định
            Số hiệu22/2014/QĐ-UBND
            Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
            Người kýLý Thái Hải
            Ngày ban hành22/10/2014
            Ngày hiệu lực01/11/2014
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcBất động sản
            Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
            Cập nhật10 năm trước

            Văn bản thay thế

              Văn bản gốc Quyết định 22/2014/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Bắc Kạn

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 22/2014/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Bắc Kạn