Quyết định 22/QĐ-UBND

Quyết định 22/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ninh

Nội dung toàn văn Quyết định 22/QĐ-UBND 2019 nhiệm vụ tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công Quảng Ninh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 03 tháng 01 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép thí điểm thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Ninh;

Căn cứ văn bản số 8292/VPCP-KSTT ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ninh;

Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh tại Tờ trình số 775/TTr-TTHCC ngày 24/10/2018 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 158/TTr- SNV ngày 12/11/2018 và Văn bản số 2686/SNV-TCBC,TCPCP ngày 18/12/2018 và Văn bản thẩm định số 1707/STP-CB&TDTHPL ngày 14/12/2018 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đổi tên Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Ninh thành Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Vị trí và chức năng

1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ninh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

2. Trung tâm có chức năng là cơ quan đầu mối tập trung thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính, tổ chức giải quyết thủ tục hành chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; tham mưu các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hành chính.

3. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trụ sở tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Nhiệm vụ

a) Bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm. Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Trung tâm; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử.

b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định đối với các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, quyết định thực hiện tiếp nhận, giải quyết tại Trung tâm.

c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết hoặc giao cho cấp phó hoặc ủy quyền cho cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết theo nguyên tắc 4 tại chỗ “Tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết quả tại Trung tâm”; phối hợp với các địa phương trong giải quyết, trả kết quả giải quyết đối với các thủ tục hành chính liên thông và hướng dẫn công tác nghiệp vụ đối với Trung tâm cấp huyện.

d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu các quy định của nhà nước về cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin để báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung danh mục, quy trình và các nội dung liên quan khác trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm; vận hành, đề xuất nâng cấp cơ sở vật chất, phần mềm ứng dụng, tích hợp dữ liệu hoạt động, thực hiện công tác an ninh mạng và một số nội dung khác trong phạm vi hoạt động của Trung tâm.

e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

f) Tiếp nhận, xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân; phối hợp với các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức (nếu có) và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức được biết.

g) Chủ trì kiểm soát, giám sát, đôn đốc việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành tại Trung tâm; Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại các Trung tâm Hành chính công cấp huyện.

h) Bố trí trang thiết bị tại Trung tâm theo quy định và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, tổng đài hỗ trợ, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

i) Đảm bảo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, môi trường làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin và các điều kiện cần thiết khác để các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm thực hiện tốt nhất việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân khi đến Trung tâm liên hệ giải quyết thủ tục hành chính.

k) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của Trung tâm; quản lý, sử dụng, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

l) Tổng kết, sơ kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và các nội dung khác có liên quan đối với Trung tâm cấp huyện.

m) Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

n) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Quyền hạn

a) Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; trực tiếp trao đổi với các cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết cho các tổ chức, cá nhân.

b) Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận hồ sơ và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý hồ sơ đến hạn hoặc quá thời hạn giải quyết, kiểm tra, làm rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý đối với các trường hợp giải quyết hồ sơ quá hạn so với quy định.

c) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị cử người thay cán bộ, công chức, viên chức không đúng tiêu chuẩn theo quy định chung và yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác; chủ động đề nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm cán bộ, công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.

d) Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức do các cơ quan, đơn vị cử đến làm việc tại Trung tâm về chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, việc chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính, thời gian làm việc, tinh thần trách nhiệm, thái độ, tác phong làm việc, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan. Đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ quản khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất, hoặc kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm theo quy định.

đ) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về chính quyền điện tử, việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả hiện đại cấp xã.

e) Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của các hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống này.

f) Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

i) Thực hiện các quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế

1. Lãnh đạo Trung tâm:

a) Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.

b) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; đồng thời là chủ tài khoản của Trung tâm.

c) Phó giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm, được Giám đốc phân công theo dõi, phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Trung tâm.

d) Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý tổ chức và cán bộ của tỉnh.

2. Cơ cấu tổ chức

a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ

- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;

- Phòng Hành chính - Quản trị;

- Phòng Kiểm tra - Giám sát;

- Phòng Tiếp nhận và Giải quyết thủ tục hành chính;

Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm ban hành Quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng trực thuộc và mối liên hệ công tác giữa các phòng chuyên môn trực thuộc Trung tâm.

b) Bộ phận hoạt động dịch vụ của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quyết định (nếu có) trực thuộc Phòng Tiếp nhận và Giải quyết thủ tục hành chính.

3. Biên chế

a) Biên chế chuyên trách

- Biên chế công chức của Trung tâm (Giám đốc, các Phó Giám đốc) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.

- Tổng số viên chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động của Trung tâm do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với nhiệm vụ được giao.

Việc bố trí viên chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động tại các phòng thuộc Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quyết định trong tổng số viên chức, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Biên chế không chuyên trách

- Công chức, viên chức thuộc biên chế của các sở, ban, ngành (bao gồm các tổ chức cấp tỉnh thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương) và cán bộ của đơn vị, doanh nghiệp có thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, giải quyết tại Trung tâm được cử đến làm việc tại Trung tâm.

- Công chức do Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Thanh tra tỉnh cử đến Trung tâm làm việc tại Phòng Kiểm tra - Giám sát thuộc Trung tâm.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này nay bãi bỏ.

Điều 6. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Long

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 22/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu22/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/01/2019
Ngày hiệu lực03/01/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 22/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 22/QĐ-UBND 2019 nhiệm vụ tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công Quảng Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 22/QĐ-UBND 2019 nhiệm vụ tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công Quảng Ninh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu22/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ninh
                Người kýNguyễn Đức Long
                Ngày ban hành03/01/2019
                Ngày hiệu lực03/01/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 22/QĐ-UBND 2019 nhiệm vụ tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công Quảng Ninh

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 22/QĐ-UBND 2019 nhiệm vụ tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công Quảng Ninh

                        • 03/01/2019

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 03/01/2019

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực