Quyết định 22/QĐ-UBND-HC

Quyết định 22/QĐ-UBND-HC năm 2018 quy định về việc quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 22/QĐ-UBND-HC 2018 đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đồng Tháp 2018 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/QĐ-UBND-HC

Đồng Tháp, ngày 08 tháng 01 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018-2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNN-BCT-BTTTT ngày 12/12/2012 của liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;

Căn cứ Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 145/TTr-SLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (có Quy định kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành tỉnh: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN T
nh;
- Các Hội đoàn thể Tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đoàn Tấn Bửu

 

QUY ĐỊNH

VIỆC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định s
: 22/QĐ-UBND-HC ngày 08/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi thực hiện, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi thực hiện

- Quy định việc phân cấp quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

- Quy định trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đán đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và Quyết định số 1170/QĐ-UBND-HC ngày 13/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đán đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2020.

2. Đi tượng áp dụng

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

- Các đơn vị tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện

- Ngân sách trung ương: Kinh phí từ ngân sách Trung ương hỗ trợ phân bổ hàng năm;

- Ngân sách tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí cho các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1170/QĐ-UBND-HC ngày 13/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đán đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2020.

- Ngân sách cấp huyện, xã: Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã bố trí kinh phí thực hiện theo kế hoạch hàng năm của địa phương.

- Nguồn huy động khác: Huy động từ nguồn lực của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng, lồng ghép với các chương trình, dự án khác của địa phương để thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Điều 3. Nguyên tắc phân bổ kinh phí

1. Căn cứ hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm

- Căn cứ Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện của các Bộ, ngành Trung ương.

- Trên cơ sở thông báo kế hoạch vốn của các chương trình, dự án giao hàng năm và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Căn cứ vào nhu cầu đào tạo và định mức kinh phí đã được phê duyệt trong kế hoạch đào tạo hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kết quả thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn những năm trước và nhu cầu, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm của các địa phương.

2. Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề

- Các đơn vị tham gia dạy nghề phải có dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hoặc kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Căn cứ tình hình thực hiện dự án và hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề tại các đơn vị tham gia dạy nghề.

- Trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.

Điều 4. Quy định về lập, giao, tổ chức thực hiện kế hoạch

1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn

a) Lập, phê duyệt kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn

- Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hp nhu cầu, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đối với các nghề phi nông nghiệp gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các nghề nông nghiệp gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hp.

- Căn cứ nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn các huyện, thị xã, thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hp kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề theo từng lĩnh vực, phối hợp với Sở Tài chính dự toán kinh phí, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, các địa phương, doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo nghề mới ngoài danh mục nghề đã được phê duyệt, các cơ sở đào tạo nghề có văn bản đề xuất (lĩnh vực phi nông nghiệp gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, lĩnh vực nông nghiệp gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để phối hp cùng Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung.

b) Giao dự toán kinh phí hỗ trợ dạy nghề lao động nông thôn

- Căn cứ kế hoạch đào tạo nghề, kế hoạch kinh phí hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn về cấp huyện quản lý, sử dụng.

- Các nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp thực hiện theo Quyết định số 566/QĐ-UBND-HC ngày 02/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các nghề thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp thực hiện theo Quyết định số 171/QĐ-UBND-HC ngày 17/02/2017 và Quyết định số 1123/QD-UBND-HC ngày 25/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức cấp xã gửi Sở Nội vụ. Trên cơ sở đó, Sở Nội vụ phối hp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Khảo sát thực trạng trình độ và nhu cu đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã. Lồng ghép, kết hợp việc thực hiện chương trình bồi dưỡng cán bộ công chức xã theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg và chương trình bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế-xã hội chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã theo Quyết định số 600/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

3. Quản lý và sử dụng kinh phí

Việc quản lý sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 ca Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đán đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/209 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ; Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; đồng thời thực hiện định mức kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

Điều 5. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Cơ quan thường trực cấp tỉnh; hàng năm, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Hướng dẫn cơ quan chuyên môn cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm. Hướng dẫn các cơ sở dạy nghề xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề phi nông nghiệp. Tổ chức kiểm tra năng lực của các cơ sở dạy nghề về điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Thông báo đến các đơn vị dạy nghề đăng ký chỉ tiêu, ngành nghề đào tạo, đồng thời xây dựng định mức kinh phí cho từng nghề, phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh dạy nghề hàng năm.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên dạy nghề; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý, tư vấn học nghề, tư vấn tìm việc làm ở địa phương.

- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ các huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư đưa vào dự toán ngân sách địa phương và trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Xây dựng, chỉnh lý, chuyển đổi chương trình, giáo trình đào tạo hàng năm cho phù hp nhu cầu đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong việc thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn hàng năm tại địa phương theo phân công, phân cấp quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc dạy nghề lĩnh vực nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tnh. Hướng dẫn Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện xác định danh mục nghề đào tạo và nhu cầu học nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.

- Phối hp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại các địa phương.

- Định kỳ 06 tháng và ngày 15/12 hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hp báo cáo từ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; lựa chọn các cơ sở giáo dục, đào tạo có đủ điều kiện tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Phối hp Trường Chính trị tỉnh, các sở, ngành và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung, cập nhật nội dung chương trình bồi dưỡng theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho phù hợp với yêu cầu tình hình mới.

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã; phối hợp kiểm tra, giám sát công tác quản lý, tổ chức thực hiện đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Định kỳ ngày 15/12 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Sở Tài chính

- Hàng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ thẩm định và phân bổ kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho các đơn vị thực hiện. Hướng dẫn thủ tục thanh, quyết toán theo quy định hiện hành, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục nghề, định mức chi phí từng nghề cho lao động nông thôn.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan thẩm định dự án đầu tư và kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy nghề cho lao động nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.

5. Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện khảo sát, xác định nhu cầu sử dụng lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm.

- Phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ tìm kiếm, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm do người lao động sau học nghề làm ra.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn và thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, từ ngân sách tỉnh và các nguồn khác để thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, Đài Truyền thanh cấp huyện thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thông tin địa chỉ, nơi học nghề, các chính sách hỗ trợ người học, quyền lợi, nghĩa vụ của người học nghề...

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đào tạo, tập huấn nông dân, người lao động nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập internet để học nghề, khai thác thông tin phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế.

8. Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Công thương và các cơ quan có liên quan thực hiện chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thông tin các cơ sở đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn, các nghề đào tạo, các mô hình dạy nghề gắn với việc làm hiệu quả tại địa phương để lao động nông thôn biết, lựa chọn học nghề.

9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

- Chủ động, phối hợp với các Hội đoàn thể các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn cho học sinh, sinh viên học nghề vay vốn theo quy định hiện hành của Chính phủ về hỗ trợ học sinh, sinh viên vay vốn.

- Hướng dẫn người lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ chương trình giải quyết việc làm, nhằm tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm ổn định.

- Định kỳ ngày 15/12 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện việc vay vốn hỗ trợ học sinh, sinh viên, vay vốn từ chương trình giải quyết việc làm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội

- Phối hợp tham gia phổ biến tuyên truyền chủ trương chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn và đào tạo cán bộ, công chức xã, vận đng đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia học nghề để tạo việc làm, tăng thu nhập ổn định cuộc sống.

- Phối hợp các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh, tích cực tham gia công tác tư vấn, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; lồng ghép có hiệu quả nội dung đào tạo nghề vào nội dung Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm. Đán hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm và Chương trình đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hp đồng.

- Tham gia kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm đảm bảo thực hiện việc đào tạo có hiệu quả, thiết thực, đạt mục tiêu và đúng với chủ trương, chính sách đã đề ra.

Điều 6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các đơn vị liên quan và các đơn vị đào tạo nghề tham mưu, chỉ đạo, tổ chức triển khai nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương.

- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã xác định nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn sát với thực tiễn, theo nhu cầu của người dân; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn quản lý.

- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, sử dụng kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn đúng mục đích và thực hiện thủ tục, thanh quyết toán theo đúng quy định của nhà nước.

- Hàng năm, tổng hp nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn và nhu cầu đào tạo lao động ở các doanh nghiệp trên địa bàn huyện, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện. Chỉ đạo Đài truyền thanh cấp huyện tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về hiệu quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

- Định kỳ 06 tháng và ngày 15/12 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã gửi Sở Nội vụ để tổng hp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

- Phổ biến các chính sách, quy định về dạy nghề cho lao động nông thôn, cung cấp các thông tin về nghề đào tạo, điều kiện học nghề, địa chỉ nơi làm việc sau khi học nghề; cơ sở đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn để người lao động biết, tự lựa chọn nghề phù hợp.

- Thống kê số lao động nông thôn có nhu cầu thực tế cần học nghề, nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; tuyên truyền, tư vấn cho lao động nông thôn lựa chọn nghề học phù hợp, đề xuất danh mục nghề đào tạo, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn quản lý.

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã gửi Phòng Nội vụ.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức đoàn thể của xã, phường, thị trấn tham gia vào việc tuyên truyền, tư vấn học nghề cho lao động nông thôn; phối hợp với các đơn vị tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn để tuyển lao động nông thôn học nghề.

- Tạo điều kiện cho người học nghề tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng tại địa phương theo quy định; giúp người lao động tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc giải quyết việc làm sau học nghề; tổ chức kiểm tra, giám sát việc dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn xã.

- Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện đào tạo nghề nông thôn, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã gửi Phòng Nội vụ để tổng hp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 8. Các cơ sở tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn

- Tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn theo đúng chương trình đào tạo, theo kế hoạch dạy nghề đã được phê duyệt. Tổ chức thi, kiểm tra, cấp chứng chỉ đối với người học nghề theo đúng quy định.

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tuyển lao động nông thôn học đúng ngành nghề, đúng đối tượng. Lập các biểu mẫu, sổ sách quản lý dạy và học đối với lp dạy nghề cho lao động nông thôn đúng hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề với đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn; quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành; báo cáo tình hình, kết quả tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn theo quy định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Triển khai thực hiện quy định

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn triển khai, theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các đơn vị tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn và tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi bổ sung, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 22/QĐ-UBND-HC

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu22/QĐ-UBND-HC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/01/2018
Ngày hiệu lực08/01/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 22/QĐ-UBND-HC

Lược đồ Quyết định 22/QĐ-UBND-HC 2018 đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đồng Tháp 2018 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 22/QĐ-UBND-HC 2018 đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đồng Tháp 2018 2020
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu22/QĐ-UBND-HC
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đồng Tháp
                Người kýĐoàn Tấn Bửu
                Ngày ban hành08/01/2018
                Ngày hiệu lực08/01/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 22/QĐ-UBND-HC 2018 đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đồng Tháp 2018 2020

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 22/QĐ-UBND-HC 2018 đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đồng Tháp 2018 2020

                  • 08/01/2018

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 08/01/2018

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực