Quyết định 2243/QĐ-UBND

Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Nội dung toàn văn Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2011 phòng chống kiểm soát ma túy Lâm Đồng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2243/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 05 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TÚY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt nam đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Lâm Đồng tại tờ trình số 547/CAT (PV11) ngày 26/9/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Tiến

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TÚY ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 05/10/2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Thực hiện Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng với nội dung như sau:

Phần I

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP.

I. QUAN ĐIỂM

1. Công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy phải được đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của chính quyền các cấp, trong đó lực lượng Công an nhân dân làm nòng cốt.

2. Phòng, chống và kiểm soát ma túy là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách, vừa thường xuyên, liên tục và lâu dài đòi hỏi sự kiên trì, bền bỉ, quyết tâm và cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội. Nội dung công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy phải được lồng ghép với việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, chương trình Quốc gia phòng chống tội phạm của địa phương, của Chính phủ.

3. Đầu tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy là đầu tư cho sự phát triển bền vững của đất nước. Nhà nước bảo đảm việc huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy phù hợp với khả năng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng và đầu tư quốc tế.

4. Kết hợp chặt chẽ giữa phòng và chống, giữa giảm cung giảm cầu và giảm tác hại, coi trọng công tác phòng, chống ma túy từ gia đình, tổ dân phố, khu dân cư, xã phường, thị trấn, cơ quan xí nghiệp, trường học, tập trung vào nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên cơ sở huy động sự tham gia tích cực của các ngành, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên, các thành phần kinh tế, các tổ chức phi chính phủ và của tất cả công dân.

II. MỤC TIÊU - YÊU CẦU

A. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

1.1. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cá nhân, gia đình và toàn xã hội để chủ động phòng, chống và kiểm soát ma túy. Từng bước ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do ma túy gây ra nhằm tạo môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh, phục vụ phát triển đất nước.

1.2. Chặn đứng tốc độ gia tăng người nghiện mới, giảm tỷ lệ người sử dụng trái phép chất ma túy trong cộng đồng, đặc biệt là trong nhóm có hành vi nguy cơ cao, tổ chức cai nghiện ma túy theo hướng có hiệu quả, bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

2.1. Giảm ít nhất từ 30% đến 40% số người nghiện ma túy so với hiện nay, phấn đấu đạt 85% số xã, phường, thị trấn, khu dân cư và 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp, trường học không có tệ nạn ma túy.

2.2. 100% số người nghiện ma túy được phát hiện và quản lý; 90% số người nghiện ma túy được điều trị, cai nghiện và học nghề; 100% số người nghiện trong trại tạm giam, nhà tạm giữ được cai nghiện; giảm từ 15% đến 20% tỷ lệ tái nghiện so với hiện nay.

2.3. Đẩy mạnh điều tra, phát hiện, xóa bỏ cơ bản các tổ chức, đường dây mua bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép chất ma túy ở trong tỉnh.

2.4. Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh hợp pháp các loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; không để trồng các loại cây có chứa ma túy; không để sản xuất trái phép ma túy tổng hợp trong tỉnh.

3. Định hướng đến 2030.

3.1. Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực hiện các mục tiêu đến năm 2020, xác định các nhiệm vụ trọng tâm để đầu tư nguồn lực, tiến hành đồng bộ các giải pháp nhằm củng cố duy trì các mục tiêu đã đạt được và hướng tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, thu hẹp số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy tạo môi trường xã hội lành mạnh, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước.

3.2. Loại bỏ hoàn toàn các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến việc trồng, tái trồng cây có chất ma túy.

B. YÊU CẦU

1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức thành viên, cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; tạo sự chuyển biến rõ nét trong trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân đối với công tác này.

 2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 08 đề án của Chương trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma túy đã được Chính phủ phê duyệt, đồng thời triển khai thực hiện 07 chương trình hành động mới mang tính cấp bách, đột phá đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

3. Chủ động phòng ngừa, phát hiện đấu tranh, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng vận chuyển ma túy vào tiêu thụ trong tỉnh; kiên quyết triệt phá và xóa bỏ tận gốc các điểm, tụ điểm tàng trữ, mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trong tỉnh.

4. Đẩy mạnh công tác truyền thông phòng, chống và kiểm soát ma túy. Tập trung tuyên truyền và giáo dục có hiệu quả đối với nhóm có hành vi nguy cơ cao để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện mới.

III. NHIỆM VỤ

1. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng địa bàn, từng đối tượng kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy với tác hại, hậu quả của tệ nạn ma túy đến từng người dân, hộ gia đình.

2. Quản lý chặt chẽ người nghiện ma túy, tổ chức cho tất cả người nghiện ma túy được khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức điều trị, cai nghiện phù hợp; tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho các đối tượng sau cai nghiện, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện, phòng ngừa tái nghiện.

3. Thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện, triệt xóa cây trồng có chứa chất ma túy, kết hợp đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa không để xảy ra tình trạng trồng cây có chứa chất ma túy.

4. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy để phòng ngừa có hiệu quả việc sử dụng các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hợp pháp vào các hoạt động phạm tội ma túy.

5. Chủ động nắm tình hình, tổ chức đấu tranh triệt xóa cơ bản các đường dây, tổ chức, điểm, tụ điểm ma túy, ngăn chặn có hiệu quả việc vận chuyển ma túy từ các tỉnh khác vào tiêu thụ và sản xuất trái phép ma túy ở trong tỉnh.

6. Thực hiện các cam kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh.

IV. GIẢI PHÁP

1. Nhóm giải pháp chính trị, xã hội.

1.1. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy nhất là Chỉ thị số 21/CT-TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 37/CT-TU ngày 17/4/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới, Luật Phòng, chống ma túy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy. Phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và tinh thần gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; cụ thể hóa trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác phòng, chống ma túy, đặc biệt là ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn, khu dân cư; coi công tác phòng, chống ma túy là tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của cấp ủy Đảng, chính quyền và tổ chức chính trị - xã hội, đưa công tác này trở thành một trong những nhiệm vụ ưu tiên, gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương; các cấp ủy Đảng, chính quyền thường xuyên đôn đốc, kiểm tra nghe báo cáo và có ý kiến chỉ đạo đối với công tác phòng, chống ma túy ở đơn vị, địa phương.

1.2. Tăng cường thực hiện chức năng giám sát công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy của Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội thông qua các đợt kiểm tra, giám sát tại địa phương và báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy tại các kỳ họp; kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách pháp luật để kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

1.3. Tích cực đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy, chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, HIV/AIDS, nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống và kiểm soát ma túy.

1.4. Chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị không có tội phạm ma túy và người nghiện ma túy; kết hợp thực hiện nội dung “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Đẩy mạnh phong trào toàn dân phát hiện, tố giác tội phạm ma túy và người sử dụng ma túy.

2. Nhóm các giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách.

2.1. Tiếp tục rà soát để góp ý, đề nghị hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống và kiểm soát ma túy phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác liên quan.

2.2. Xây dựng thực hiện chế độ, chính sách đặc thù cho các lực lượng làm công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy, chính sách động viên, khen thưởng, đối với những người phát hiện và tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy.

2.3. Bổ sung chế độ, chính sách hỗ trợ cho người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện và tạo việc làm sau khi hoàn thành cai nghiện; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tiếp nhận người nghiện ma túy, người sau cai nghiện vào làm việc.

3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực quản lý.

3.1. Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy cơ quan phòng, chống và kiểm soát ma túy từ tỉnh đến các địa phương phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung tăng cường năng lực cho lực lượng trực tiếp phòng, chống tội phạm và kiểm soát ma túy; lực lượng thường trực tham mưu, quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.

3.2. Xây dựng và tăng cường năng lực hoạt động của mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên thông qua tổ chức tập huấn trang bị kiến thức kỹ năng về công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

3.3. Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về phòng, chống và kiểm soát ma túy. Sử dụng hoàn thiện hệ thống thu thập, quản lý, xử lý thông tin số liệu, báo cáo và tình hình tệ nạn ma túy phục vụ cho công tác đấu tranh phòng, chống ma túy; xây dựng, thực hiện, quản lý các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về phòng, chống ma túy và huy động nguồn lực.

3.4. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

4. Nhóm giải pháp về thông tin, tuyên truyền phòng, chống ma túy.

4.1. Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống cơ quan thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội các cấp đối với công tác tuyên truyền về phòng, chống ma túy.

4.2. Kết hợp giữa tuyên truyền thông tin đại chúng với tuyên truyền trực tiếp; thường xuyên đổi mới hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, phù hợp với từng địa bàn, từng nhóm đối tượng, trong đó quan tâm đến các đối tượng có hành vi nguy cơ cao, học sinh, sinh viên, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa.

4.3. Chú trọng việc lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy với các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch.

4.4. Tăng cường công tác quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa, giải trí, ngăn chặn không để phát sinh tệ nạn ma túy.

5. Nhóm các giải pháp giảm cung và giảm cầu về ma túy.

5.1. Phát động phong trào toàn dân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy; chú trọng công tác phòng ngừa, nắm chắc tình hình; tăng cường lực lượng trên các tuyến và địa bàn trọng điểm, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng chuyên trách đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy với các lực lượng Hải quan, An ninh Cảng hàng không Liên Khương, Bưu chính và lực lượng chuyên trách đấu tranh phòng, chống ma túy các tỉnh trong nước; tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan điều tra với cơ quan truy tố, xét xử tội phạm về ma túy.

5.2. Nâng cao nhận thức và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát tiền chất. Hoàn thiện quy định về trách nhiệm quản lý, kiểm tra, kiểm soát và cơ chế phối hợp trao đổi thông tin giữa các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, đặc biệt là đối với nhóm tiền chất có nguy cơ cao.

5.3. Đa dạng hóa các mô hình cai nghiện và xã hội hóa công tác cai nghiện, chữa trị cho người nghiện; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện, chữa trị và quản lý sau cai nghiện có hiệu quả để nhân rộng, trong đó tập trung đẩy mạnh và nhân rộng mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng; áp dụng chương trình điều trị nghiện ma túy bằng thuốc Methadone; nghiên cứu áp dụng kinh nghiệm cai nghiện, chữa trị, quản lý sau cai của các tỉnh, thành trong nước, các nước trong khu vực và trên thế giới. Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý sau cai nghiện, tăng cường quan hệ phối hợp giữa trung tâm quản lý sau cai với chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người nghiện cư trú.

5.4. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng các loại thuốc hỗ trợ cắt cơn cai nghiện, chữa trị cho người nghiện, kịp thời nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc hỗ trợ cai nghiện, chữa trị cho người nghiện các loại ma túy mới, nhất là ma túy tổng hợp.

5.5. Tăng cường vai trò chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp giữa các lực lượng chuyên trách phòng, chống ma túy và các ngành chức năng ở những địa bàn xảy ra tình trạng trồng cây có chứa chất ma túy về việc tuyên truyền giáo dục và kiểm tra, phát hiện, xóa bỏ tình trạng trồng cây có chứa chất ma túy. Triển khai các biện pháp quản lý chặt chẽ, kết hợp vận động, tuyên truyền với xử lý nghiêm hành vi trồng và tái trồng cây có chứa ma túy.

6. Nhóm giải pháp huy động nguồn lực và sức mạnh cộng đồng trong phòng, chống ma túy.

6.1. Xây dựng cơ chế chính sách để khuyến khích, huy động sự tham gia đầu tư nguồn lực cho chương trình phòng, chống và kiểm soát ma túy từ các nguồn của trung ương, địa phương, các tổ chức doanh nghiệp trong và ngoài nước và nhân dân để đảm bảo đủ nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.

Ưu tiên đầu tư và tăng cường kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy thông qua chương trình, mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy; khuyến khích các địa phương, các tổ chức, các thành phần kinh tế, các cá nhân trong và ngoài tỉnh, nước ngoài đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

6.2. Tăng cường quản lý, giám sát và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Ưu tiên đầu tư trang thiết bị chuyên dùng, hiện đại cho lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy.

Phần II

CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

1. Chương trình tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống và kiểm soát ma túy.

2. Chương trình nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và hoàn thiện hệ thống tổ chức về phòng, chống và kiểm soát ma túy; tăng cường nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách phòng, chống và kiểm soát ma túy

3. Chương trình phòng, chống tội phạm về ma túy.

4. Chương trình nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và giảm tác hại của tệ nạn nghiện ma túy.

5. Chương trình phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, công nhân, viên chức lao động và xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học không có tệ nạn ma túy.

6. Chương trình tăng cường quản lý, kiểm soát tiền chất các loại tân dược gây nghiện.

7. Chương trình hợp tác Quốc tế và thực hiện các cam kết Quốc tế về phòng, chống và kiểm soát ma túy

Phần III

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Công an tỉnh

1.1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành nghiên cứu cụ thể hóa chiến lược thành các chương trình, kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt trong đó xác định các lĩnh vực ưu tiên, các giải pháp có tính chiến lược, các danh mục đề án, tiểu đề án phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Hướng dẫn xây dựng, thẩm định và tổ chức thực hiện các chương trình của kế hoạch thực hiện chiến lược.

1.2. Đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng triển khai kế hoạch để thực hiện các chương trình cụ thể trong chiến lược; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ cả về mục tiêu, giải pháp và nguồn vốn thực hiện.

1.3 Chủ trì phối hợp các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan kiểm tra việc thực hiện chiến lược này; tổng kết, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các chương trình của chiến lược trong từng giai đoạn trình UBND tỉnh để quyết định điều chỉnh nội dung kế hoạch thực hiện chiến lược cho phù hợp khi cần thiết.

2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế quản lý, sử dụng kinh phí cho kế hoạch thực hiện chiến lược; và các chương trình trong chiến lược; việc quản lý, điều hành và sử dụng quỹ phòng, chống ma túy của địa phương

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh cân đối bổ sung nguồn vốn đầu tư của địa phương theo yêu cầu của chiến lược; tham gia xây dựng và thực hiện các giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.

4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức và quản lý công tác cai nghiện, giáo dục dạy nghề cho người nghiện ma túy, quản lý, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện ma túy; phối hợp lồng ghép các hoạt động cai nghiện, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy vào các chương trình quốc gia về xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm.

5. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Chỉ đạo các lực lượng trong Quân đội nhân dân thực hiện và phối hợp lực lượng Công an trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy theo quy định của pháp luật; chủ trì phối hợp cùng các lực lượng chức năng phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy trong quân nhân.

6. Sở Y tế: Nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện các phương pháp, quá trình cai nghiện, điều trị cho người nghiện ma túy; nghiên cứu sản xuất ứng dụng các thuốc hỗ trợ cho công tác cai nghiện.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trong tỉnh, xây dựng và đưa các chương trình, giáo trình giảng dạy về phòng, chống ma túy trong trường học.

8. Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, cơ quan hữu quan thực hiện có hiệu quả các giải pháp thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.

9. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Phối hợp với Công an tỉnh, các Sở, ngành liên quan chỉ đạo đẩy mạnh việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án các vụ án về ma túy.

10. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các đoàn thể trong tỉnh, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các cơ quan báo chí phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng đồng thời tổ chức tham gia giám sát việc thực hiện kế hoạch này.

11. Các Sở, ngành, đoàn thể khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của chiến lược liên quan đến Sở, ngành.

12. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong kế hoạch thực hiện chiến lược, chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện tại địa phương mình; huy động bố trí nguồn lực phù hợp để thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp, vận động toàn dân tích cực tham gia phòng, chống, kiểm soát ma túy.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở kế hoạch này các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra. Kế hoạch gửi về Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 31 tháng 10 năm 2011 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.

2. Các Sở, ngành chủ trì các đề án, các chương trình hành động trong chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy giai đoạn 2011-2015 có trách nhiệm xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình hành động trong chiến lược.

3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương tiến hành sơ kết, tổng kết theo định kỳ và từng giai đoạn. Hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chiến lược về Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2243/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2243/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/10/2011
Ngày hiệu lực05/10/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2243/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2011 phòng chống kiểm soát ma túy Lâm Đồng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2011 phòng chống kiểm soát ma túy Lâm Đồng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2243/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lâm Đồng
                Người kýNguyễn Xuân Tiến
                Ngày ban hành05/10/2011
                Ngày hiệu lực05/10/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2011 phòng chống kiểm soát ma túy Lâm Đồng

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2011 phòng chống kiểm soát ma túy Lâm Đồng

                  • 05/10/2011

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 05/10/2011

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực