Quyết định 2262/2004/QĐ-UB-NV

Quyết định 2262/2004/QĐ-UB-NV về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo tỉnh An Giang

Quyết định 2262/2004/QĐ-UB-NV tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 48/2010/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu Ban Tôn giáo và được áp dụng kể từ ngày 24/10/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 2262/2004/QĐ-UB-NV tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2262/2004/QĐ-UB-NV

Long Xuyên, ngày 28 tháng 10 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH AN GIANG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ" Về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp";

Căn cứ Thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 19/4/2004 của Bộ Nội vụ" Về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về công tác tôn giáo ở địa phương";

Căn cứ Quyết định số 105/QĐ-UB-TC ngày 07/4/1993 của ủy ban nhân dân tỉnh An Giang" Về việc thành lập Ban Tôn giáo tỉnh ";

Xét đề nghị của Trưởng Ban Tôn giáo và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo tỉnh An Giang".

Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Những quy định trước đây có nội dung trái với quy định trong Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3 : Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Tôn giáo, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TV Tỉnh ủy.
- HĐND tỉnh.
- Như điều 3.
- Lưu.

TM .ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đảm

 

QUI CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số ......../2004/QĐ.UB.NV ngày ................ của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Để tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo ở địa phương có nề nếp, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi toàn tỉnh; UBND tỉnh ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của Ban Tôn Giáo tỉnh An Giang được thể hiện.

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN TÔN GIÁO TỈNH

Điều 1: Vị trí, chức năng:

- Ban Tôn Giáo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có vai trò tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác tôn giáo ở địa phương, bảo đảm sự quản lý thống nhất lĩnh vực công tác tôn giáo từ Trung ương đến địa phương.

- Ban Tôn Giáo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và chương trình công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Ban Tôn Giáo Chính phủ.

- Ban Tôn Giáo có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh An Giang.

Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Trình UBND tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý;

2. Trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh;

3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;

4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo phạm vi địa bàn tỉnh; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo bình thường theo đúng pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước;

5. Giúp UBND xem xét việc đề nghị sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật;

6. Được UBND tỉnh ủy quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp thẩm định các yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tôn giáo trên các lĩnh vực như:

- Tổ chức đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

- Việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong phẩm, thuyên chuyển các chức sắc, chức việc, nhà tu hành trên phạm vi tỉnh.

7. Giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt động quốc tế của nhà tu hành, chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo quy định của pháp luật;

8. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;

9. Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh;

10. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với UBND tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền;

11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận tổ quốc và đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương;

12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác tôn giáo và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh;

13. Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất với cấp có thẩm quyền khen thưởng theo thẩm quyền về lĩnh vực công tác tôn giáo;

14. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật;

15. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;

16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;

17. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Ban Tôn Giáo Chính phủ;

18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý;

19. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Chương II

CƠ CẤU, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA BAN TÔN GIÁO

Điều 3: Bộ máy cơ quan Ban Tôn Giáo gồm: Ban lãnh đạo và các phòng trực thuộc.

1. Ban lãnh đạo gồm: Trưởng ban và từ 01 đến 02 Phó trưởng ban. Do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy trình về công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Ban:

- Văn phòng (gồm các mặt công tác: hành chính - Tổ chức - thi đua - Pháp chế - Thanh tra - Tổng hợp).

- Phòng Phật giáo Hòa Hảo, Phật giáo và các tôn giáo khác.

- Phòng Công giáo, Tin lành, Hồi giáo.

3. Biên chế Ban Tôn Giáo được bố trí theo tiêu chuẩn chức danh do Trưởng Ban Tôn Giáo thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định trong tổng số biên chế của tỉnh được Nhà nước giao hàng năm.

4. Tiền lương của Ban Tôn Giáo được phân phối trong quĩ tiền lương của tỉnh.

Điều 4: Các phòng trực thuộc Ban Tôn Giáo: Tham mưu giúp lãnh đạo Ban thực hiện các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Ban được qui định tại chương I của Qui chế này.

1. Trưởng phòng do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.

2. Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng, do Trưởng ban quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đúng quy trình bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo.

Điều 5: Chức năng, nhiệm vụ của phòng Hành chính - Tổ chức - thi đua - Pháp chế - Thanh tra - Tổng hợp:

1. Thực hiện công tác Hành chính - Văn thư - Lưu trữ, công tác Kế toán - Tài vụ - Quản trị; bảo vệ cơ quan, bảo vệ tài sản công, đảm bảo phương tiện và điều kiện làm việc của Ban.

2. Theo dõi tình hình tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo các cấp trong tỉnh; thực hiện công tác thi đua kiểm tra, thanh tra các lĩnh vực công tác được Trưởng ban giao theo qui định.

3. Tổng hợp tình hình hoạt động các tôn giáo, công tác tôn giáo và những vấn đề có liên quan đến công tác tôn giáo trong tỉnh; xây dựng báo cáo định kỳ và báo cáo tình hình đột xuất theo đúng qui định của UBND tỉnh và Ban Tôn Giáo Chính phủ về việc báo cáo, thỉnh thị.

Điều 6: Chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ:

1. Nắm tình hình hoạt động các tôn giáo, thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động của các tôn giáo do phòng phụ trách.

2. Báo cáo chuyên đề giúp lãnh đạo Ban theo dõi diễn biến tình hình hoạt động của các tôn giáo.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban giao.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 7: Chế độ làm việc của Ban lãnh đạo: Ban Tôn Giáo làm việc theo chế độ Thủ trưởng và thực hiện đúng nguyên tắc tập chung dân chủ.

1. Trưởng ban:

- Trưởng ban là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban; điều hành các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất của toàn cơ quan; quyết định những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tôn Giáo.

- Khi thấy cần thiết, Trưởng ban sẽ trực tiếp chỉ đạo thực hiện những công tác quan trọng của Ban, kể cả các lĩnh vực đã phân công các Phó trưởng ban phụ trách.

- Khi Trưởng ban đi vắng sẽ ủy quyền cho 01 Phó trưởng ban điều hành mọi hoạt động của cơ quan trong thời gian Trưởng ban vắng và người được ủy quyền phải báo cáo lại toàn bộ công việc đã giải quyết theo ủy quyền lại với Trưởng ban ngay sau khi Trưởng ban trở về.

- Trưởng ban giữ mối quan hệ chặt chẽ giữa Ban với các ngành, các cấp có liên quan, các địa phương, cấp ủy, và các đoàn thể trong cơ quan. Thường xuyên trao đổi công việc với các Phó trưởng ban, các Trưởng phòng và với hệ thống tổ chức làm công tác tôn giáo ở các địa phương.

2. Phó trưởng ban:

- Phó trưởng ban là người giúp Trưởng ban phụ trách 01 hoặc 01 số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Trưởng ban về phần việc do mình đảm trách; khi quan hệ, giải quyết công việc với bên ngoài theo phần việc được phân công đảm nhiệm thì ý kiến giải quyết của Phó trưởng ban là ý kiến của Trưởng ban.

- Được dự các cuộc họp hội nghị, hội thảo, do Trưởng ban phân công và sau đó báo cáo lại về nội dung và kết quả.

- Nhận ủy quyền khi Trưởng ban đi vắng theo nội dung cụ thể được giao.

3. Lãnh đạo Ban: Thường xuyên họp lãnh đạo Ban để thảo luận, Trưởng ban quyết định khi xem xét giải quyết những công việc về tổ chức - cán bộ, chương trình và kế hoạch công tác, kinh phí hoạt động, công việc có liên quan đến tổ chức tôn giáo, phong chức phong phẩm cá nhân tôn giáo; hàng tháng đánh giá thực hiện qui chế; hàng năm đánh giá về cán bộ công chức cơ quan.

Điều 8: Chế độ làm việc của các phòng:

Các phòng thuộc Ban làm việc theo chế độ cá nhân phụ trách.

1. Trưởng phòng là người giúp việc cho Ban lãnh đạo và chịu trách nhiệm về toàn bộ nhiệm vụ của phòng trước Ban lãnh đạo.

2. Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng và chịu trách nhiệm về phần việc được phân công đảm trách trước Trưởng phòng và Ban lãnh đạo; được thay mặt Trưởng phòng khi Trưởng phòng đi vắng.

3. Trưởng, Phó phòng, phân công và điều hành cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác được giao.

4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác, các phòng chức năng chủ động quan hệ, trao đổi, phối hợp chặt chẽ với nhau. Nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì phải báo cáo Ban lãnh đạo để giải quyết kịp thời.

5. Các Trưởng, Phó phòng khi đi công tác, nghỉ việc riêng phải báo cáo và phải được sự chấp thuận của Ban lãnh đạo.

Điều 9: Chế độ làm việc của cơ quan:

Trong chế độ làm việc hàng ngày của Ban cần đảm bảo đúng:

1. Họp tuần.

2. Họp chi bộ.

3. Họp đoàn thể.

4. Sinh hoạt những văn bản mới quan trọng.

Điều 10: Tiếp nhận và phát hành văn bản:

- Việc quản lý, sử dụng tất cả các loại văn bản đi và đến phải thực hiện đúng theo qui định của công tác văn thư, lưu trữ. Tất cả các loại văn bản đi và đến đều qua Văn phòng, được cập nhật cụ thể từng loại văn bản và báo cáo để lãnh đạo Ban có ý kiến giải quyết.

- Văn bản đến, phải kịp thời chuyển cho lãnh đạo Ban theo từng hệ, loại phụ trách .Văn bản đi, sau khi lãnh đạo Ban đã ký, phải thực hiện ngay.

- Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tất cả các văn bản đã tiếp nhận và phát hành trong cuộc họp Ban hàng tuần.

Điều 11: Thẩm quyền ký văn bản:

- Trưởng ban ký tất cả các văn bản gởi đi theo chế độ Thủ trưởng.

- Phó trưởng ban thực hiện chế độ ký thay Trưởng ban đối với phần việc được phân công đảm nhiệm hoặc được ủy quyền; đồng thời chịu trách nhiệm về toàn bộ phần việc đã giải quyết trước Trưởng ban và trước pháp luật.

- Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức - Thi đua - Pháp chế - Thanh tra - Tổng hợp được ký thừa lệnh Trưởng ban các loại văn bản sau: Giấy giới thiệu, thơ mời, giấy đi đường, sao y và một số loại văn bản hành chính thông thường khác khi được Ban lãnh đạo giao.

Điều 12: Chế độ báo cáo:

- Các phòng tôn giáo, phòng có chức năng quản lý công tác tôn giáo cấp huyện hoặc UBND cấp huyện nơi không có phòng tôn giáo, báo cáo tình hình hoạt động tôn giáo và công tác tôn giáo theo định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng, năm và báo cáo tình hình đột xuất theo yêu cầu của Ban Tôn Giáo tỉnh.

- Các phòng thuộc Ban báo cáo tình hình thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ phụ trách theo định kỳ hàng tuần, tháng, quí, 6 tháng, năm và báo cáo những công việc đột xuất để lãnh đạo Ban kịp thời có ý kiến giải quyết.

Điều 13: Chế độ bảo mật:

Tất cả các hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến nhiệm vụ công tác của Ban phải được bảo mật đúng theo qui định của Nhà nước. Do đó, ngoài các văn bản báo cáo theo qui định cho cơ quan cấp trên và các ngành, các đơn vị có liên quan, cán bộ, công chức, viên chức của Ban không được tiết lộ hoặc cung cấp ra bên ngoài khi chưa có ý kiến của Ban lãnh đạo. Mọi vi phạm chế độ bảo mật đều bị xử lý nghiêm khắc theo qui định hiện hành.

Điều 14: Chế độ đi cơ sở:

Ban lãnh đạo và chuyên viên dành 01 thời gian đi cơ sở. Khi đi phải báo cáo yêu cầu, nội dung làm việc với lãnh đạo Ban hoặc Trưởng ban để được duyệt. Khi về phải báo cáo kết quả.

Chương IV

HOẠT ĐỘNG DÂN CHỦ TRONG CƠ QUAN

Điều 15: Vai trò nhiệm vụ chung:

Nhằm phát huy dân chủ trong hoạt động của cơ quan bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, vai trò nồng cốt của đoàn thể theo nguyên tắc tập trung dân chủ gắn liền với chế độ Thủ trưởng cơ quan trong quá trình lãnh đạo, điều hành hoạt động của đơn vị; toàn thể lao động trong cơ quan phải phát huy dân chủ, đề cao trách nhiệm cá nhân ra sức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

Điều 16: Vai trò trách nhiệm của cán bộ, công chức:

Cán bộ, công chức, của Ban là một chủ thể trong quan hệ chấp hành điều hành và thừa hành tại cơ quan, do đó phải ra sức phát huy vai trò dân chủ của mình đối với mọi hoạt động của Ban theo khuôn khổ quy định của pháp luật nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị định 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ về ban hành "Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan". Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức cụ thể như sau:

- Tham gia thực hiện thắng lợi các phong trào phát động, các cuộc vận động chung của đất nước và xây dựng nếp sống giản dị, văn minh, lành mạnh, gia đình văn hóa, cơ quan văn minh ...

- Thực hiện vai trò giám sát kiểm tra đối với các hoạt động cơ quan theo quy định tại "Mục 5 của quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan".

- Quyền bảo lưu ý kiến: Khi có ý kiến khác nhau cán bộ công chức có quyền bảo lưu ý kiến và có quyền báo cáo về cấp trên, nhưng phải thực hiện ý kiến kết luận của Trưởng ban.

Điều 17: Những việc cán bộ, công chức phải được biết:

- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan;

- Nội qui, qui chế cơ quan.

- Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuẩn của cơ quan;

- Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm kinh phí do ngân sách cấp và quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan;

- Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ, công chức, viên chức.

- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận;

- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan;

Điều 18: Những việc cán bộ, công chức giám sát, kiểm tra:

- Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan;

- Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan;

- Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.

- Thực hiện nội qui, qui chế cơ quan.

Chương V

CÁC MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC

Điều 19: Quan hệ với cấp trên:

UBND tỉnh và Ban Tôn Giáo Chính phủ là cơ quan cấp trên của Ban Tôn Giáo tỉnh. Ban Tôn Giáo tỉnh có trách nhiệm thường xuyên quan hệ chặt chẽ để báo cáo, thỉnh thị, tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để kịp thời tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 20: Quan hệ với các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và với UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

- Quan hệ với các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và với UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là quan hệ phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của Ban Tôn Giáo tỉnh được UBND tỉnh và Ban Tôn Giáo Chính phủ giao.

- Ban Tôn Giáo tỉnh chủ động bàn bạc, trao đổi thực hiện công tác phối hợp, cùng nhau giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác; đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Khi giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, địa phương thì Trưởng ban phải chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp với các ngành, địa phương đó.

- Trưởng Ban Tôn Giáo tỉnh làm việc trực tiếp hoặc ủy quyền cho Phó trưởng ban làm việc với Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; khi thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền, nếu không thống nhất được công việc có liên quan thì báo cáo lại để xin ý kiến của Trưởng ban.

Điều 21: Quan hệ với phòng Tôn giáo, phòng có chức năng quản lý công tác tôn giáo cấp huyện hoặc bộ phận chuyên trách làm công tác tôn giáo thuộc Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện:

- Trưởng phòng Tôn giáo, phòng có chức năng quản lý công tác tôn giáo cấp huyện do Chủ tịch UBND cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm theo qui định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.

- Mối quan hệ giữa Ban Tôn Giáo tỉnh và phòng Tôn giáo, phòng có chức năng quản lý công tác tôn giáo cấp huyện hoặc bộ phận chuyên trách làm công tác tôn giáo thuộc Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện là quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ.

- Ban Tôn Giáo tỉnh có trách nhiệm triển khai, phổ biến các chủ trương, chính sách, Nghị định, qui định của Chính phủ, Ban Tôn Giáo Chính phủ và UBND tỉnh về công tác tôn giáo trên địa bàn; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao của các phòng Tôn giáo, phòng có chức năng quản lý công tác tôn giáo cấp huyện hoặc bộ phận chuyên trách làm công tác tôn giáo thuộc Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22: Qui chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Mọi sửa đổi, bổ sung phải có sự phê duyệt của UBND tỉnh mới có hiệu lực thi hành.

Điều 23: Trưởng Ban Tôn Giáo có trách nhiệm triển khai thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Qui chế này.

Điều 24: Chánh VP. UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Trưởng Ban Tôn Giáo tỉnh tổ chức thực hiện theo đúng các qui định trong Qui chế này.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2262/2004/QĐ-UB-NV

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2262/2004/QĐ-UB-NV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/10/2004
Ngày hiệu lực12/11/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/10/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2262/2004/QĐ-UB-NV

Lược đồ Quyết định 2262/2004/QĐ-UB-NV tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2262/2004/QĐ-UB-NV tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo An Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2262/2004/QĐ-UB-NV
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýNguyễn Văn Đảm
                Ngày ban hành28/10/2004
                Ngày hiệu lực12/11/2004
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/10/2010
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 2262/2004/QĐ-UB-NV tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo An Giang

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 2262/2004/QĐ-UB-NV tổ chức và hoạt động của Ban Tôn giáo An Giang