Quyết định 23/2010/QĐ-UBND

Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Quyết định 23/2010/QĐ-UBND cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được thay thế bởi Quyết định 45/2011/QĐ-UBND đơn giản hóa thủ tục hành chính và được áp dụng kể từ ngày 20/10/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 23/2010/QĐ-UBND cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2010/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 21 tháng 04 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 25/TTr-STNMT ngày 31 tháng 3 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Bản quy định về quy trình cấp mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Website Chính phủ;
- Website tỉnh An Giang;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng: KT, NC, XDCB, TH, VHXH;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, xây dựng, tài chính, nông nghiệp và phát triển nông thôn, cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.

2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận

1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.

3. Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của một người thì chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung trong một Giấy chứng nhận.

4. Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.

Các trường hợp không nộp hoặc được miễn nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ trên cơ sở Thông báo danh mục của Cục thuế thì không phải chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để tính toán nghĩa vụ tài chính.

Điều 4. Quy định về thời gian tính thực hiện thủ tục hành chính

1. Thời gian tính thực hiện thủ tục hành chính trong Quy định này là ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận khi nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong thời hạn không quá ba (03) ngày phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

3. Thời gian trích lục thửa đất là 05 ngày, thời gian trích đo thửa đất là 20 ngày, thời gian công khai kết quả thẩm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là 15 ngày (kể cả ngày nghỉ theo quy định) và thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong Quy định này.

4. Trường hợp nơi tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cán bộ tiếp nhận phải luân chuyển hồ sơ đến cơ quan chuyên môn để thực hiện trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Sau khi có kết quả thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả không quá 01 ngày kể từ khi nhận kết quả.

Điều 5. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin tài nguyên môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh).

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký đất cấp huyện) hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc nhận Giấy chứng nhận thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Sao y giấy chứng nhận và lập danh sách cấp giấy chứng nhận

1. Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh hoặc cấp huyện có trách nhiệm sao y bản chính Giấy chứng nhận đã ký, Giấy chứng nhận đã đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất) để lưu và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cùng cấp ngay sau khi chứng nhận hoặc đăng ký biến động về tài sản gắn liền với đất để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.

2. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam (thuộc thẩm quyền cấp tỉnh) thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày trao Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh có trách nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng.

Điều 7. Các trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận;

3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai mà chưa được cấp giấy chứng nhận;

4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

7. Người sử dụng đất quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật Đất đai;

8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;

9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

Điều 8. Các trường hợp không được chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Đất do Nhà nước giao để quản lý trong các trường hợp sau đây:

a) Đất để xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến phà; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

b) Đất sử dụng vào mục đích công cộng hoặc đất trống chưa xác lập mục đích sử dụng giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý;

c) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 181/2004/NĐ-CP;

d) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông lớn và đất có mặt nước chuyên dùng;

đ) Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý sử dụng và những người thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích.

3. Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp.

4. Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai.

5. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.

Điều 9. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận và không được chứng nhận quyền sở hữu

1. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu gồm: nhà ở, công trình xây dựng, cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng (trừ các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này). Việc chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm được thực hiện theo quy định của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Các loại tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu gồm:

a) Nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất) và các công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính như nhà để xe, nhà bếp, nhà vệ sinh, giếng nước, bể nước, sân, tường rào, cột điện, hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác.

b) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất đó có mục đích sử dụng không phù hợp với tài sản xin chứng nhận quyền sở hữu;

d) Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng hoặc thời điểm công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà không phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đê điều, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;

e) Tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

g) Tài sản gắn liền với đất đang có tranh chấp, khiếu nại.

Điều 10. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Chủ sở hữu nhà ở được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;

c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;

đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở.

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết; trường hợp mua nhà kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành) thì ngoài hợp đồng mua bán nhà ở, bên bán nhà ở còn phải có một trong các giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó;

h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, nhà ở không có tranh chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ sau:

a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:

a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở để cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Điều 11. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân nước ngoài, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các loại giấy tờ sau:

a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân;

d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó;

e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận công trình được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, không có tranh chấp về quyền sở hữu và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; trường hợp công trình được xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, không có tranh chấp và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.

2. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:

a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải xin phép xây dựng) và giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;

b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này thì phải được Sở Xây dựng xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp về quyền sở hữu công trình xây dựng.

Điều 12. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được chứng nhận quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau:

1. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;

2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật;

3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu rừng;

5. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

6. Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Điều 13. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng

1. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ đo vẽ.

Trong trường hợp tự đo vẽ hoặc do tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ đo vẽ thì bản vẽ phải được Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh kiểm tra, xác nhận đối với nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức, cơ sở tôn giáo; được Văn phòng đăng ký đất cấp huyện kiểm tra, xác nhận nếu là nhà ở, công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân khi lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận có đề nghị thì Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền thực hiện việc đo vẽ sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng để hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn về quy trình đo vẽ, kiểm tra sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng.

Chương II.

HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 14. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất (theo mẫu);

c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);

d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

đ) Bản sao quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ.

2. Trình tự thực hiện: (28 ngày)

a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

- Trích lục hoặc trích đo thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì in Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày.

- Gửi hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo thửa đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính; gởi Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ (sau đây gọi tắt là Ban Tôn giáo) để xác định cơ sở thờ tự hợp pháp (trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo) trong thời hạn 05 ngày.

b) Ban Tôn giáo:

Tiếp nhận hồ sơ, xác nhận cơ sở thờ tự hợp pháp và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

c) Cơ quan thuế:

Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

e) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày.

Điều 15. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hai (02) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 12 của Quy định này;

c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

đ) Bản sao quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;

e) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở, công trình xây dựng (đối với chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng), văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng (đối với chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng) đã được công chứng hoặc chứng thực và bản sao giấy chứng nhận.

2. Trình tự thực hiện: (36 ngày)

a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

- Trích lục hoặc trích đo thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

- Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng (đối với chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng) hoặc đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng); Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Xây dựng hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh.

- Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng trong thời hạn 03 ngày.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì in Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày.

- Gửi hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo thửa đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính; gởi Ban Tôn giáo để xác định cơ sở thờ tự hợp pháp (trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo) trong thời hạn 05 ngày.

b) Ban Tôn giáo:

Tiếp nhận hồ sơ, xác nhận cơ sở thờ tự hợp pháp và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

c) Cơ quan thuế:

Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về tài sản mà người đề nghị cấp giấy phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

h) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh

Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày.

Điều 16. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hai (02) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất (theo mẫu);

c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);

d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở quy định tại khoản 3 Điều 10 của Quy định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

đ) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm d và đ khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

g) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

h) Bản sao quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ.

2. Trình tự thực hiện: (36 ngày)

a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

- Trích lục hoặc trích đo thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

- Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng. Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh.

- Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng trong thời hạn 03 ngày.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì in Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày.

- Gửi hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo thửa đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính; gởi Ban Tôn giáo để xác định cơ sở thờ tự hợp pháp (trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo) trong thời hạn 05 ngày.

b) Ban Tôn giáo:

Tiếp nhận hồ sơ, xác nhận cơ sở thờ tự hợp pháp và gởi kết quả đến Văn phòng đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

c) Cơ quan thuế:

Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản mà người đề nghị cấp giấy phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

đ) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày.

Điều 17. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hai (02) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất (theo mẫu);

c) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);

d) Một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 12 của Quy định này (nếu có);

đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

e) Bản sao quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ.

2. Trình tự thực hiện: (33 ngày)

a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

- Trích lục hoặc trích đo thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.

- Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh.

- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì in Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày.

- Gửi hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo thửa đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính; gởi Ban Tôn giáo để xác định cơ sở thờ tự hợp pháp (trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo) trong thời hạn 05 ngày.

b) Ban Tôn giáo:

Tiếp nhận hồ sơ, xác nhận cơ sở thờ tự hợp pháp và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

c) Cơ quan thuế:

Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản mà người đề nghị cấp giấy phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

đ) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày.

Chương III,

HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM

Điều 18. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của chủ khác

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Trình tự thực hiện: (37 ngày)

a) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

- Trích lục thửa đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất.

- Sau khi trích lục hoặc trích đo, gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định trong thời hạn 03 ngày.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất:

- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất (đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai) trong thời hạn 03 ngày.

- Công bố công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở Ủy ban.

- Xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.

c) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày. Trường hợp đủ điều kiện thì in Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày.

- Chuyển hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo thửa đất cho Phòng Tài nguyên và Môi trường; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày.

d) Cơ quan thuế:

Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày.

đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

e) Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày.

g) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.

h) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày.

Điều 19. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hai (02) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 10 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 11 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 của Quy định này;

c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở, công trình xây dựng (đối với chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng), văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng (đối với chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng) đã được công chứng hoặc chứng thực và bản sao giấy chứng nhận.

2. Trình tự thực hiện: (41 ngày)

a) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

- Trích lục thửa đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất.

- Sau khi trích lục hoặc trích đo, gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định trong thời hạn 03 ngày.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất:

- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản trong thời hạn 03 ngày.

- Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban đối với trường hợp nhà ở, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng.

- Xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.

c) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng theo thẩm quyền; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày.

- Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện;

- Trường hợp đủ điều kiện thì in Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày.

- Chuyển hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo thửa đất cho Phòng Tài nguyên và Môi trường; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày.

d) Cơ quan thuế:

Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về tài sản mà người đề nghị cấp giấy phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày.

đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

e) Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày.

 g) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.

h) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày.

Điều 20. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hai (02) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Quy định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

2. Trình tự thực hiện: (42 ngày)

a) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

- Trích lục thửa đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất.

- Sau khi trích lục hoặc trích đo, gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định trong thời hạn 03 ngày.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất:

- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt và nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất (đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai) trong thời hạn 03 ngày.

- Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban.

- Xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.

c) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản; xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng theo thẩm quyền và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày.

- Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện. Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.

- Trường hợp đủ điều kiện thì in Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày.

- Chuyển hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo thửa đất cho Phòng Tài nguyên và Môi trường; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày.

d) Cơ quan thuế:

Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản mà người đề nghị cấp giấy phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày.

đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

e) Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày.

g) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.

h) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày.

Điều 21. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hai (02) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Một trong các giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 của Quy định này;

d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Trình tự thực hiện: (42 ngày)

a) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày;

- Trích lục thửa đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất;

- Sau khi trích lục hoặc trích đo, gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định trong thời hạn 03 ngày.

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất:

- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; tình trạng tranh chấp quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt và nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất (đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai) trong thời hạn 03 ngày;

- Công bố công khai kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở Ủy ban;

- Xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.

c) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày.

- Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì Văn phòng đăng ký đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện.

Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện;

- Trường hợp đủ điều kiện thì in Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày;

- Chuyển hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo thửa đất cho Phòng Tài nguyên và Môi trường; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày.

d) Cơ quan thuế:

Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản mà người đề nghị cấp giấy phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày.

đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

e) Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày.

g) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.

h) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 05 ngày.

Chương IV.

CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, XÁC NHẬN BỔ SUNG VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 22. Cấp đổi Giấy chứng nhận

1. Các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo mẫu cũ sang Giấy chứng nhận được cấp theo Nghị định 88/2009/NĐ-CP;

b) Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

c) Do đo đạc lại;

d) Giấy chứng nhận đã ghi biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điều 26 Quy định này mà có đề nghị đổi giấy (trừ trường hợp biến động do đăng ký thế chấp, đăng ký góp vốn).

2. Thành phần hồ sơ:

Người có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận (bản chính).

3. Trình tự thực hiện: (20 ngày)

a) Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày;

- Trích lục bản đồ địa chính trong thời hạn 05 ngày, in Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày;

- Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp trong thời hạn 01 ngày.

b) Cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp:

Thẩm tra hồ sơ, ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

c) Ủy ban nhân dân cùng cấp:

Ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi trường trong thời hạn 05 ngày.

d) Cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp:

Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất trong thời hạn 01 ngày.

đ) Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền:

Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

4. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận do đo đạc lại mà có chênh lệch diện tích thì Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền phải có văn bản xác định nguyên nhân chênh lệch diện tích, đề xuất hướng giải quyết cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.

Qua kết quả thẩm tra của cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp, trường hợp đủ điều kiện cấp đổi thì Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính, thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện, kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính cùng với thực hiện khoản 3 Điều này.

5. Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền có trách nhiệm đóng dấu “đã thu hồi” tại trang 2 của Giấy chứng nhận cũ và đưa vào hồ sơ lưu trữ sau khi cấp đổi Giấy chứng nhận.

Điều 23. Cấp đổi Giấy chứng nhận và xác nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất

1. Người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận và bổ sung tài sản gắn liền với đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (01 bản chính và 01 bản photo);

c) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 10 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Quy định này; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại Điều 12 của Quy định này;

d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

đ) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm c khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

e) Bản sao quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ.

2. Trình tự thực hiện:

- Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì thực hiện theo khoản 2 Điều 15 Quy định này;

- Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở thì thực hiện theo khoản 2, Điều 19 Quy định này.

3. Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền có trách nhiệm đóng dấu “đã thu hồi” tại trang 2 của Giấy chứng nhận cũ và đưa vào hồ sơ lưu trữ sau khi cấp đổi Giấy chứng nhận.

Điều 24. Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất

1. Người đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;

c) Đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên báo An Giang hoặc Đài Phát thanh truyền hình An Giang. Nội dung đăng tin bao gồm các thông tin được ghi trên Giấy chứng nhận (bị mất), thời hạn tiến hành lập thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận (tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày đăng tin).

Trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 30 ngày.

2. Trình tự thực hiện đối với nơi nhận hồ sơ là Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh: (29 ngày)

a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

- Trích lục thửa đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất. In Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày.

- Gửi hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo thửa đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất trong thời hạn 05 ngày.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh:

Ký quyết định hủy Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Ký Giấy chứng nhận mới và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 05 ngày.

đ) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày.

3. Trình tự thực hiện đối với nơi nhận hồ sơ là Văn phòng đăng ký đất cấp huyện: (27 ngày)

a) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

- Trích lục thửa đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất. In Giấy chứng nhận trong thời hạn 01 ngày.

- Gửi hồ sơ kèm theo trích lục hoặc trích đo thửa đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và ký Giấy chứng nhận mới trong thời hạn 05 ngày.

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Ký quyết định hủy Giấy chứng nhận; ký Giấy chứng nhận mới và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày.

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.

đ) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 02 ngày.

4. Quyết định hủy Giấy chứng nhận ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân có liên quan còn phải gửi cho các cơ quan công chứng, văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh để phục vụ công việc chuyên môn.

Chương V.

ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 25. Các trường hợp biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp mới Giấy chứng nhận

1. Nhận chuyển quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất bằng các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc góp vốn hình thành pháp nhân mới.

2. Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; hợp nhiều tài sản gắn liền với đất của nhiều chủ sở hữu thành tài sản của một chủ sở hữu.

3. Hình thành thửa đất mới trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép.

4. Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

5. Những biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; chia tách hoặc sáp nhập các tổ chức có sử dụng đất; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá đất, tài sản phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất.

6. Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính.

Điều 26. Các trường hợp biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp

1. Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được phép đổi tên.

3. Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên.

4. Thay đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn liền với đất.

5. Chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển công năng sử dụng của nhà ở, công trình xây dựng.

6. Thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản.

7. Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

8. Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

9. Thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện.

10. Thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà, công trình.

11. Thay đổi diện tích, nguồn gốc tạo lập, hồ sơ giao rừng sản xuất là rừng trồng.

12. Đính chính nội dung ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót do in hoặc viết Giấy chứng nhận.

13. Giấy chứng nhận đã cấp có nhiều thửa đất mà người sử dụng đất chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất.

Điều 27. Xử lý các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp theo mẫu cũ (trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) mà có thay đổi về nội dung quy định tại Điều 26 Quy định này (trừ trường hợp đề nghị chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp) thì thực hiện xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xác nhận nội dung thay đổi trên Giấy chứng nhận trong trường hợp Giấy chứng nhận không còn đủ khoảng trống để ghi nội dung thay đổi.

Điều 28. Thẩm quyền xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp

1. Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý, cập nhật thay đổi vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này).

2. Văn phòng đăng ký đất cấp huyện thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, đồng thời chỉnh lý hồ sơ địa chính đang quản lý, cập nhật thay đổi vào cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này).

3. Sở Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận đã cấp có sai sót thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 29. Thời gian thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận

1. Thời gian thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận là 15 ngày.

2. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động mà phải cấp mới Giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm 05 ngày.

Điều 30. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định như sau:

a) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);

- Đối với bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nhà nước thì phải có giấy tờ chứng minh nguồn tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng có nguồn từ ngân sách nhà nước hay không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.

b) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm:

- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai);

- Đối với bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nhà nước thì phải có giấy tờ chứng minh nguồn tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng có nguồn từ ngân sách nhà nước hay không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.

c) Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm:

- Văn bản giao dịch về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);

- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);

- Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định pháp luật.

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất; trích lục thửa đất đối với các trường hợp còn lại.

b) Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính, thu phí và lệ phí theo quy định.

3. Xử lý việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho một phần thửa đất:

a) Trường hợp thủ tục chuyển quyền do cùng một cấp thực hiện (ví dụ: hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền cho hộ gia đình, cá nhân; hoặc tổ chức chuyển quyền cho tổ chức) thì thực hiện việc trích đo để xác định phần diện tích sẽ chuyển quyền trước, sau đó thực hiện trình tự chuyển quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Trường hợp thủ tục chuyển quyền không cùng một cấp thực hiện (ví dụ: hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền cho tổ chức; hoặc tổ chức chuyển quyền cho hộ gia đình cá nhân) thì phải lập thủ tục tách thửa trước khi thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 31. Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định sau:

a) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

b) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở);

c) Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản đã có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:

Đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính (không phải xác nhận vào Giấy chứng nhận); thu phí và lệ phí theo quy định.

Trường hợp nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng thì Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền xác nhận việc cho thuê vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất.

Điều 32. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Trình tự, thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT.

Điều 33. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

a) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng).

b) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

- Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở).

c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:

- Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất;

- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo thửa đất đối với trường hợp góp vốn hình thành pháp nhân mới đối với một phần thửa đất.

b) Xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới hoặc thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp góp vốn mà hình thành pháp nhân mới.

c) Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; thu phí và lệ phí theo quy định.

Điều 34. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Trình tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT.

Điều 35. Trình tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất một bộ hồ sơ gồm có:

a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và bản án hoặc quyết định thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn hoặc bị kê biên đấu giá;

c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);

d) Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích lục thửa đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất thì trích đo thửa đất.

b) Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; thu phí và lệ phí theo quy định.

Điều 36. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây

1. Người đề nghị đăng ký biến động nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);

b) Các giấy tờ theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền;

c) Một trong các loại Giấy chứng nhận đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo thửa đất.

b) Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất.

c) Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận; cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi người được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); thu phí và lệ phí theo quy định.

Điều 37. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho những biến động đối với toàn bộ hoặc một phần thửa đất, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Các giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc đăng ký biến động (bản chính hoặc có công chứng, chứng thực);

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo thửa đất.

b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); thu phí và lệ phí theo quy định.

Điều 38. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận khi người sử dụng đất đề nghị tách thửa; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền gồm:

a) Đơn xin tách thửa đất (theo mẫu) hoặc văn bản chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của hộ gia đình hoặc của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất được công chứng, chứng thực;

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính).

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo thửa đất.

b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); thu phí và lệ phí theo quy định.

Điều 39. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi cho trường hợp thay đổi thời hạn sử dụng đất; thời hạn sở hữu tài sản

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất thì nộp thêm giấy chứng nhận đầu tư đã được điều chỉnh thời gian hoạt động;

d) Trường hợp thay đổi thời hạn sở hữu tài sản thì phải có văn bản thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cùng cấp về sự phù hợp quy hoạch.

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Chuyển hồ sơ và số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, chuyển hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp thẩm tra trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định về việc cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản.

b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; trao Giấy chứng nhận sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); thu phí và lệ phí theo quy định.

Điều 40. Đính chính Giấy chứng nhận khi phát hiện sai sót

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi phát hiện nội dung ghi trên Giấy chứng nhận có sai sót thì nộp đơn trình bày tại Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền.

2. Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ khi nhận được đơn, Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền kiểm tra, trình cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp đính chính nội dung sai sót, chuyển Văn phòng đăng ký đất trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, sở hữu và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 1, Điều 25 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

Chương VI.

MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC

Điều 41. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, trình tự thực hiện tương ứng với nội dung đề nghị chứng nhận.

2. Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền có trách nhiệm đóng dấu “đã thu hồi” tại trang 2 của Giấy chứng nhận cũ và đưa vào hồ sơ lưu trữ sau khi cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận.

Điều 42. Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất đã chết trước khi trao Giấy chứng nhận

1. Trường hợp người đứng tên nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận chết trước khi trao Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất có trách nhiệm báo cáo cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp hủy Giấy chứng nhận đã ký và thông báo cho người được thừa kế bổ sung hồ sơ theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận.

2. Trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng mà trước khi trao Giấy chứng nhận vợ hoặc chồng chết thì trao giấy chứng nhận cho người còn lại. Việc phân chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật dân sự.

Điều 43. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu giá nhà đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất

1. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu giá nhà đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc đơn vị tổ chức đấu giá, đấu thầu nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Bản sao quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;

c) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất, theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu (bản chính);

d) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính;

đ) Đối với người trúng đấu giá là doanh nghiệp nhà nước thì phải có giấy tờ chứng minh nguồn tiền thực hiện nghĩa vụ tài chính có nguồn từ ngân sách nhà nước hay không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.

2. Trình tự thực hiện: (30 ngày)

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất có thẩm quyền có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:

a) Trích lục thửa đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc chưa trích đo thửa đất thì trích đo thửa đất.

b) Thực hiện thủ tục trình cấp Giấy chứng nhận và trao cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính, thu phí và lệ phí theo quy định.

Điều 44. Chứng nhận quyền sử dụng đất an ninh, quốc phòng

Người đề nghị chứng nhận đất an ninh, quốc phòng ngoài nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1, Điều 14 Quy định này còn bổ sung một trong các loại giấy tờ sau:

- Bản sao Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;

- Bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng, trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị xin cấp Giấy chứng nhận.

Điều 45. Cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo mà trên thửa đất có người khác đang sử dụng

Trường hợp trên thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận có một phần diện tích do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế; trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thừa nhận đất là của cơ sở tôn giáo, có văn bản thừa nhận và cam kết không tranh chấp, khiếu nại được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận thì xem xét cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo theo quy định.

Điều 46. Đăng ký biến động đổi tên từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần

1. Doanh nghiệp nhà nước đã được cấp Giấy chứng nhận mà đất có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nay chuyển đổi thành công ty cổ phần, có đề nghị đổi tên trên Giấy chứng nhận thì ngoài nộp hồ sơ theo khoản 1, Điều 36 Quy định này, còn bổ sung các loại giấy tờ sau:

- Bản sao Quyết định của cơ quan nhà nước về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

- Bản sao Quyết định giao tài sản cố định để cổ phần hóa hoặc biên bản xác định giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa.

2. Doanh nghiệp nhà nước đã được cấp Giấy chứng nhận mà đất có nguồn gốc do Nhà nước cho thuê đất hoặc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nay chuyển đổi thành công ty cổ phần thì không lập thủ tục đăng ký biến động đổi tên. Doanh nghiệp cổ phần hóa được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định pháp luật.

Điều 47. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng khu dân cư

1. Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng khu dân cư nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Quyết định giao đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền;

c) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đã hoàn tất việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư kèm theo phương án bồi thường chi tiết và các văn bản, chứng từ có liên quan. Ttrường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải có các hợp đồng chuyển nhượng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người đang sử dụng;

d) Giấy xác nhận của cơ quan thuế kèm theo các chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai;

đ) Văn bản nghiệm thu và nhận bàn giao của cơ quan có thẩm quyền về việc xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng và hệ thống xử lý môi trường theo dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế, giấy phép xây dựng;

Trường hợp dự án đầu tư thuộc diện xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, thì chủ đầu tư hoàn tất việc xây dựng nhà ở theo dự án được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;

e) Bản sao Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.

2. Trình tự thực hiện: (21 ngày)

a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

- Thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính bổ sung trong thời hạn 20 ngày, in giấy chứng nhận cho từng thửa đất và chuyển toàn bộ hồ sơ đến sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 10 ngày.

c) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày.

3. Trường hợp dự án còn một phần diện tích chưa hoàn tất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chưa xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thì đối với phần diện tích đã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng và hệ thống xử lý môi trường được xét cấp Giấy chứng nhận khi đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Kết nối hạ tầng đồng bộ với các khu vực xung quanh;

b) Đảm bảo cơ cấu, diện tích đất công trình công cộng theo tỷ lệ quy định trong khu vực cấp Giấy chứng nhận.

Điều 48. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở gắn liền với đất ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng để bán, cá nhân nước ngoài mua nhà ở chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản mà chưa được chứng nhận quyền sở hữu cho từng nhà ở

1. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

a) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng nhà ở để bán có trách nhiệm nộp thay người mua nhà ở, người sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm có:

- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

- Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng;

- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam;

- Bản sao Quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền; bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

- Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;

- Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);

- Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua;

- Sơ đồ nhà, đất và bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;

Trường hợp đối tượng mua nhà phải qua sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản.

Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định tại điểm này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

b) Trình tự và thời gian xét cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:

b.1. Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:

- Trong thời hạn không quá 03 ngày, kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ. Trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh;

- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đầu tư đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính và cấp trích lục bản đồ để cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật.

- Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện để cấp Giấy chứng nhận.

- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng (nếu có Giấy chứng nhận).

Thời hạn giải quyết không quá 20 ngày.

b.2. Văn phòng đăng ký đất cấp huyện có trách nhiệm:

In Giấy chứng nhận, gửi hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận; gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; nhận thông báo xác định nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế; sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất; gửi Giấy chứng nhận và thông báo xác định nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh.

Thời hạn giải quyết các công việc nêu trên không quá 25 ngày.

b.3. Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh có trách nhiệm:

- Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ khi nhận Giấy chứng nhận, thông báo cho tổ chức để thông báo cho người được cấp Giấy chứng nhận nộp nghĩa vụ tài chính.

- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc sau khi tổ chức nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người xin cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh có trách nhiệm thu phí, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, thu giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho tổ chức để trả cho người được cấp.

2. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài:

a) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng nhà ở để bán nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh. Cá nhân nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, đủ điều kiện mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội và Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.

b) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:

- Trong thời hạn không quá 03 ngày, kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ. Trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của Sở Xây dựng;

Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh.

- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đầu tư đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính và cấp trích lục bản đồ để cấp Giấy chứng nhận.

Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật.

- In Giấy chứng nhận, gửi hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để ký Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính, thu phí và lệ phí theo quy định.

- Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng (nếu có Giấy chứng nhận).

Thời hạn giải quyết các công việc trên không quá 35 ngày.

Chương VII.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 49. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thi hành Quy định này.

2. Hướng dẫn sử dụng các mẫu giấy tờ, thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận và các mẫu sử dụng trong quản lý, phát hành Giấy chứng nhận.

3. Hướng dẫn về mặt chuyên môn và chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường lập phiếu lý lịch hồ sơ trong quá trình cấp Giấy chứng nhận để lưu cùng với hồ sơ.

4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp huyện và cấp xã để kịp thời xử lý giải quyết các tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Điều 50. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn xác định về cấp (hạng) nhà, công trình xây dựng.

2. Hướng dẫn xử lý để cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch và dự án đầu tư.

3. Quản lý, bảo quản bản sao Giấy chứng nhận về sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.

4. Cung cấp hồ sơ quy hoạch xây dựng chi tiết của huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và các dự án quy hoạch chi tiết (đối với nơi và khu vực thuộc thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt) cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động.

5. Thực hiện và chỉ đạo cơ quan trực thuộc cấp huyện phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; những công trình xây dựng, nhà ở không được cấp giấy chứng nhận.

6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có văn bản đề nghị.

Điều 51. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn về loại cây lâu năm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, hướng dẫn quản lý bản sao Giấy chứng nhận về sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.

2. Cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ đê, sông, kênh, mương thủy lợi, quy hoạch thoát lũ, trả lời trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có văn bản đề nghị.

Điều 52. Trách nhiệm của Cục thuế

1. Hướng dẫn mức nộp nghĩa vụ tài chính về lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi cấp Giấy chứng nhận hoặc khi xác nhận biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.

2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

3. Xây dựng danh mục các trường hợp không nộp hoặc được miễn nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ để ngành Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở không phải chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế tính toán nghĩa vụ tài chính.

4. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật làm cơ sở cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trao trả Giấy chứng nhận.

Điều 53. Trách nhiệm của các sở, ngành khác có liên quan

1. Hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định để giải quyết hồ sơ kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo thời gian theo Quy định này.

2. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ, kiểm tra, quản lý quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.

Điều 54. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các quy định tại Quy định này.

2. Tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Quy định này.

3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện và cấp xã, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận.

4. Củng cố, hoàn thiện Văn phòng đăng ký đất cấp huyện về biên chế và trang thiết bị. Cấp đủ kinh phí để luân chuyển hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; xây dựng các chương trình quản lý hồ sơ địa chính, thủ tục hành chính và quản lý biến động đất đai.

5. Rà soát, bãi bỏ các văn bản, quy trình, thủ tục trái với Quy định này.

Điều 55. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách về việc cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

2. Thẩm tra, xác minh hồ sơ và hiện trạng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, lấy ý kiến của khu dân cư đối với trường hợp không có giấy tờ về nhà, đất; xác minh nguồn gốc sử dụng đất, loại đất, loại tài sản, thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất, trình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt, sự phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ các công trình, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.

3. Xác nhận các nội dung vào đơn, công bố công khai kết quả kiểm tra theo quy định và chuyển hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.

Điều 56. Trách nhiệm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kê khai chính xác và đầy đủ nội dung theo quy định khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 57. Tổ chức thực hiện

Ban hành kèm theo Quyết định này các mẫu văn bản về đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký biến động và các mẫu tờ trình, quyết định áp dụng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có chỉ đạo kịp thời./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 23/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu23/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/04/2010
Ngày hiệu lực01/05/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/10/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 23/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 23/2010/QĐ-UBND cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 23/2010/QĐ-UBND cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu23/2010/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
              Người kýHuỳnh Thế Năng
              Ngày ban hành21/04/2010
              Ngày hiệu lực01/05/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBất động sản
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/10/2011
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 23/2010/QĐ-UBND cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 23/2010/QĐ-UBND cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất