Quyết định 45/2011/QĐ-UBND

Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Quyết định 45/2011/QĐ-UBND đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được thay thế bởi Quyết định 39/2015/QĐ-UBND trình tự thủ tục hành chính đất đai áp dụng An Giang và được áp dụng kể từ ngày 27/11/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 45/2011/QĐ-UBND đơn giản hóa thủ tục hành chính


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 45/2011/QĐ-UBND

An Giang, ngày 30 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIẢN HÓA CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2011 của Chính Phủ về sửa đổi bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004.

Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các quy định

1. Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và đăng ký biến động sau khi cấp giấy trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

3. Quy định về phối hợp giải quyết việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản) theo cơ chế liên thông khi thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này các mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện thủ tục hành chính, các văn bản hành chính

1. Các mẫu đơn, mẫu tờ khai:

a) Mẫu số 01: Đơn xin giao đất nông nghiệp (dùng cho hộ gia đình, cá nhân);

b) Mẫu số 02: Đơn xin thuê đất nông nghiệp (dùng cho hộ gia đình, cá nhân);

c) Mẫu số 03: Đơn xin giao đất để làm nhà ở (dùng cho hộ gia đình, cá nhân);

d) Mẫu số 04: Đơn xin giao đất (dùng cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài);

đ) Mẫu số 05: Đơn xin thuê đất (dùng cho tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài);

e) Mẫu số 06: Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;

g) Mẫu số 07: Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

h) Mẫu số 08: Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

i) Mẫu số 09: Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

l) Mẫu số 10: Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất;

k) Mẫu số 11: Mẫu báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất;

m) Mẫu số 12: Đơn yêu cầu đính chính nội dung sai sót trên giấy chứng nhận (dùng cho hộ gia đình, cá nhân).

n) Mẫu số 13: Đơn yêu cầu đính chính nội dung sai sót trên giấy chứng nhận (dùng cho tổ chức, cơ sở tôn giáo).

2. Văn bản hành chính:

a) Mẫu số 14: Công văn xác nhận hoàn tất công tác thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

b) Mẫu số 15: Thông báo về việc thu hồi đất để thực hiện dự án (áp dụng cho cơ quan cấp huyện).

c) Mẫu số 16: Văn bản hành chính áp dụng cho cơ quan cấp huyện và cơ quan cấp xã.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 20 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau:

1. Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 21/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về cấp giấy chứng nhận, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

2. Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên & Môi trường (b/c);
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC- VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản- Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn (qua wedsite, email)
- Lưu VT, P. KT, TH, KSTT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận), cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất sau khi cấp giấy trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Các thủ tục hành chính chưa được quy định tại văn bản này thì thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, xây dựng, tài chính, nông nghiệp và phát triển nông thôn, cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Người sử dụng đất; chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nơi nộp hồ sơ và trả kết quả

1. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư (đã thành lập pháp nhân), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin tài nguyên môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh).

2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (người có quốc tịch Việt Nam hoặc có nguồn gốc Việt Nam) mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở nộp hồ sơ và nhận kết quả tại:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu thủ tục có trong danh mục công việc giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện) nếu thủ tục không có trong danh mục công việc giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ban hành kèm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan này phải chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện để thực hiện nghiệp vụ chuyên môn theo Quy định này.

Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện sau khi thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, chuyển kết quả thủ tục hành chính cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện để trả kết quả cho hộ gia đình, cá nhân.

4. Khi ủy quyền cho người khác nộp hoặc nhận hồ sơ thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp người nộp hoặc nhận thay là người thân trong gia đình (cha, mẹ, con, vợ hoặc chồng) của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không phải làm văn bản ủy quyền nhưng phải mang theo hộ khẩu gia đình hoặc các loại giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ đó.

Điều 4. Tiếp nhận và hướng dẫn hồ sơ

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải viết biên nhận nhận hồ sơ cho người đã nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định.

2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa phù hợp, có sai sót thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn một lần đầy đủ cho người nộp hồ sơ tất cả các vấn đề có liên quan để hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn được thực hiện bằng văn bản có đóng dấu treo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Mọi vướng mắc phát sinh sau khi tiếp nhận hồ sơ (nếu có) phải được thông tin ngay cho người nộp hồ sơ để kịp thời bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

3. Khi nhận bảo sao không có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, Cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải đối chiếu bản sao chụp với bản chính và xác nhận vào bản sao.

Điều 5. Thời gian, tính thời hạn thực hiện thủ tục hành chính

1. Thời điểm tính thời hạn thực hiện thủ tục hành chính trong Quy định này là ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm 01 ngày làm việc.

3. Thời gian cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong Quy định này.

4. Thời gian trích lục, trích đo khu đất; thời gian lấy ý kiến khu dân cư về nguồn gốc đất; thời gian công khai hồ sơ cấp giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện như sau:

a) Thời gian trích lục khu đất: 05 ngày;

b) Thời gian trích đo khu đất:

- Khu đất chỉ có một thửa đất: 07 ngày;

- Khu đất có nhiều thửa đất: 10 ngày.

c) Thời gian thực hiện lấy ý kiến khu dân cư: 05 ngày;

d) Thời gian công khai hồ sơ cấp giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: 15 ngày (kể cả ngày nghỉ theo quy định).

Điều 6. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận

1. Giấy chứng nhận được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản tại cùng một xã (phường, thị trấn) mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.

3. Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của một người thì chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung trong một giấy chứng nhận.

4. Giấy chứng nhận được cấp sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất và không phải nộp lệ phí trước bạ, không nộp tiền thuê đất, ưu đãi 100% về đầu tư theo quy định pháp luật).

Điều 7. Sao y giấy chứng nhận và lập danh sách cấp giấy chứng nhận

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Văn phòng Đăng ký đất) có trách nhiệm sao y bản chính giấy chứng nhận đã ký, giấy chứng nhận đã đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất (đóng dấu của Văn phòng Đăng ký đất) để lưu và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cùng cấp để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của từng ngành.

2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, Văn phòng Đăng ký đất lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng theo quy định.

Điều 8. Các trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng đất

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận.

3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai mà chưa được cấp giấy chứng nhận.

4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

7. Người sử dụng đất quy định tại các Điều 90, 91 và 92 của Luật Đất đai.

8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.

9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

Điều 9. Các trường hợp không được chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Đất do Nhà nước giao để quản lý trong các trường hợp sau đây:

a) Đất để xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến phà; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;

b) Đất sử dụng vào mục đích công cộng hoặc đất trống chưa xác lập mục đích sử dụng giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý;

c) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003;

d) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông lớn và đất có mặt nước chuyên dùng;

đ) Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý sử dụng và những người thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích.

3. Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp.

4. Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai năm 2003.

5. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.

Điều 10. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận và không được chứng nhận quyền sở hữu

1. Các loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu gồm: nhà ở, công trình xây dựng, rừng sản xuất là rừng trồng (trừ các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này). Riêng việc chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm được thực hiện theo quy định của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Các loại tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu gồm:

a) Nhà ở, công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất) và các công trình phụ trợ ngoài phạm vi công trình chính như nhà để xe, nhà bếp, nhà vệ sinh, giếng nước, bể nước, sân, tường rào, cột điện, hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt, đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác;

b) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất đó không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất đó có mục đích sử dụng không phù hợp với tài sản xin chứng nhận quyền sở hữu;

d) Tài sản gắn liền với đất đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Nhà ở, công trình xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng, công bố quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng mà tại thời điểm xin cấp Giấy chứng nhận không phù hợp với quy hoạch; lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đê điều, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;

e) Tài sản đã xuống cấp, không đảm bảo an toàn sử dụng hoặc gây nguy hiểm cho người xung quanh;

g) Tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

h) Tài sản đang có tranh chấp, khiếu nại.

3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể các tài sản xuống cấp không được cấp giấy chứng nhận; hướng dẫn việc xét cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp xây dựng không phép, sai phép, sai thiết kế hoặc không phù hợp quy hoạch.

Điều 11. Các loại giấy tờ hợp lệ để chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Các loại giấy tờ hợp lệ để chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm:

a) Giấy tờ cấp cho người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 8 Quy định này có các loại giấy tờ chứng minh việc sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật đất đai;

b) Giấy tờ chứng minh việc tạo lập nhà ở hợp pháp theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất;

c) Chủ sở hữu công trình xây dựng phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập công trình xây dựng hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;

d) Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập rừng sản xuất hợp pháp theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.

2. Khi nộp các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:

a) Nộp bản sao giấy tờ đã có chứng thực của UBND cấp xã;

b) Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;

c) Nộp bản chính giấy tờ.

3. Trường hợp nộp bản sao theo quy định điểm a, b khoản 2 điều này thì khi nhận giấy chứng nhận, người được cấp giấy phải nộp trả bản chính cho cơ quan trả kết quả để lưu trữ.

Điều 12. Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng

1. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ đo vẽ.

Bản vẽ phải được Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh kiểm tra, xác nhận đối với nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức, cơ sở tôn giáo; được Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện kiểm tra, xác nhận nếu là nhà ở, công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân khi lập thủ tục cấp giấy chứng nhận có đề nghị thì Văn phòng Đăng ký đất có thẩm quyền thực hiện việc đo vẽ sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng để hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng nhận.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn về nội dung, quy trình đo vẽ, kiểm tra sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng.

Điều 13. Quy định về phân loại, phân cấp công trình

1. Đối với nhà ở, công trình xây dựng đã được phân cấp theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì cấp nhà ở, cấp công trình phải xác định theo quyết định đó.

Đối với công trình xây dựng chưa được phân cấp theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì cấp công trình được xác định theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị.

2. Văn phòng Đăng ký đất có trách nhiệm xác định cấp nhà ở, cấp công trình xây dựng trong quá trình lập thủ tục cấp giấy chứng nhận. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng phức tạp thì Văn phòng Đăng ký đất có văn bản gửi kèm hồ sơ có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng để hỗ trợ xác định. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm xác định cấp nhà ở, công trình xây dựng cho Văn phòng Đăng ký đất.

Văn phòng Đăng ký đất phải ghi rõ văn bản đã áp dụng để phân cấp trong sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng.

Điều 14. Quy định về chuyển thuế, thông báo thuế, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính

Thực hiện theo quy định phối hợp giải quyết việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản) theo cơ chế liên thông khi thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 15. Quy định về xác định cơ sở tôn giáo hợp pháp

1. Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Ban Tôn giáo- Sở Nội vụ trong trường hợp chưa xác định được sự hợp pháp của cơ sở tôn giáo khi lập thủ tục về đất đai.

2. Ban Tôn giáo có trách nhiệm xem xét, xác nhận về tính hợp pháp của cơ sở tôn giáo và thông tin cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Chương II

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Mục 1. THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 16. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh nguồn gốc đất sử dụng hợp pháp:

- Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

- Quyết định giao đất, biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình từ Ban Quản lý dự án cho tổ chức sử dụng công trình trong trường hợp đất do Nhà nước giao cho các Ban Quản lý dự án để xây dựng công trình, nay tổ chức sử dụng công trình xin cấp giấy chứng nhận;

- Quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực trong trường hợp sử dụng đất theo kết quả giải quyết tranh chấp đất đai;

- Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất (theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND) kèm các giấy tờ để chứng minh (nếu có) trong trường hợp tổ chức là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công đang sử dụng đất có nguồn gốc do tiếp quản, nhận bàn giao từ tổ chức khác, do bồi thường, nhận chuyển nhượng thành quả lao động trước ngày 01/7/2004.

c) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu);

d) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Trích lục khu đất; đối với nơi chưa có bản đồ địa chính thì thực hiện trích đo;

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (01 ngày);

- In giấy chứng nhận và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận sau khi nhận kết quả từ Sở Tài nguyên và Môi trường (03 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, ký giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh (03 ngày).

Điều 17. Thủ tục cấp giấy chứng nhận tài sản gắn liền với đất (chủ sở hữu tài sản không phải là người sử dụng đất)

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy tờ để chứng minh việc tạo lập tài sản hợp pháp:

- Nếu tài sản là nhà ở thì có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;

- Nếu tài sản là công trình xây dựng thì có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;

- Nếu tài sản là rừng sản xuất thì có giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).

c) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);

d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (nếu có);

đ) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước. Trường hợp nộp bản sao thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;

e) Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở, công trình xây dựng (đối với chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng), văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng (đối với chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng) đã được công chứng hoặc chứng thực;

g) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao có chứng thực, trường hợp không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Trích lục khu đất; đối với nơi chưa có bản đồ địa chính thì thực hiện trích đo;

- Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng (đối với chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng) hoặc đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng);

- Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (01 ngày);

- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (01 ngày);

- In giấy chứng nhận và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận sau khi nhận kết quả từ Sở Tài nguyên và Môi trường (03 ngày).

b) Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Xây dựng hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh (03 ngày).

Điều 18. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy tờ để chứng minh nguồn gốc sử dụng đất hợp pháp: quyết định giao đất; quyết định cho thuê đất; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai; Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực;

c) Giấy tờ để chứng minh việc tạo lập tài sản hợp pháp:

- Nếu tài sản là nhà ở thì có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;

- Nếu tài sản là công trình xây dựng thì có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.

d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (nếu có);

đ) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu;

e) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước. Trường hợp nộp bản sao không chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Trích lục khu đất; đối với nơi chưa có bản đồ địa chính thì thực hiện trích đo;

- Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Xây dựng;

- Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (01 ngày);

- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (01 ngày);

- In giấy chứng nhận và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận sau khi nhận kết quả từ Sở Tài nguyên và Môi trường (03 ngày).

b) Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh (03 ngày).

Điều 19. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh nguồn gốc đất sử dụng hợp pháp: quyết định giao đất, cho thuê đất; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai; Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực và đã được thi hành;

c) Giấy tờ để chứng minh quyền sở hữu về rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;

d) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu;

đ) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước. Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Trích lục khu đất; đối với nơi chưa có bản đồ địa chính thì thực hiện trích đo;

- Trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất thì gửi phiếu lấy ý kiến đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (01 ngày);

- In giấy chứng nhận và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận sau khi nhận kết quả từ Sở Tài nguyên và Môi trường (03 ngày).

b) Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh (03 ngày).

Mục 2. THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 20. Xác định diện tích đất ở đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở

Việc xác định cụ thể diện tích đất ở đối với đất vườn, ao thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 87 Luật Đất đai và khoản 2, 3 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:

1. Thửa đất vườn, ao hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980:

a) Nếu có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai; có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở;

b) Nếu không có giấy tờ và quyền sử dụng đất hoặc có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai mà không ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở thì diện tích đất ở xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở theo quy định tại quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 12/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, phần diện tích còn lại xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

2. Thửa đất vườn, ao hình thành từ sau ngày 18 tháng 12 năm 1980:

a) Nếu có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, trong giấy tờ có ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó;

b) Nếu không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai hoặc có giấy tờ mà không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định hạn mức quy định tại quyết định số 21/2008/QĐ-UBND.

Điều 21. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất (theo khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai)

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai;

c) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục khu đất; đối với nơi chưa có bản đồ địa chính thì thực hiện trích đo;

- Đồng thời với việc trích lục, trích đo khu đất, gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để công khai hồ sơ cấp giấy theo quy định (01 ngày).

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất:

- Thông báo công khai hồ sơ cấp giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt sau khi hết thời hạn thông báo (01 ngày);

- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày).

c) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (01 ngày);

- In giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (01 ngày).

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận (03 ngày);

đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 03 ngày ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;

e) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày);

g) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện: Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận (03 ngày).

Điều 22. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không có giấy tờ

1. Thành phần và số lượng hồ sơ: Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã (trường hợp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu) các giấy tờ có liên quan đến thửa đất như: biên lai nộp thuế; biên bản, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về sử dụng đất, nhà ở; bản đăng ký kê khai nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân tại thời điểm kê khai đăng ký hoặc các loại giấy tờ liên quan khác (nếu có);

c) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục khu đất; đối với nơi chưa có bản đồ địa chính thì thực hiện trích đo;

- Đồng thời với việc trích lục, trích đo khu đất, gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để công khai hồ sơ cấp giấy theo quy định (01 ngày).

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất:

- Xác minh về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của khu dân cư nơi có đất theo quy định tại khoản 1 mục 1 Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

- Thông báo công khai hồ sơ cấp giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt; nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất sau khi hết thời hạn thông báo (01 ngày);

- Gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày).

c) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được chứng nhận về quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (01 ngày);

- In giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (02 ngày).

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận (03 ngày);

đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 3 ngày ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường;

e) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày);

g) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện: Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận (03 ngày).

Điều 23. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất)

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy tờ để chứng minh việc tạo lập tài sản hợp pháp:

- Một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc khoản 2 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài) nếu tài sản là nhà ở;

- Một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP nếu tài sản là công trình xây dựng;

- Giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP nếu tài sản là rừng sản xuất.

c) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu;

d) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (nếu có);

đ) Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở, công trình xây dựng (đối với chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng), văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng (đối với chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng) đã được công chứng hoặc chứng thực và bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục khu đất; đối với nơi chưa có bản đồ địa chính thì thực hiện trích đo;

- Gửi hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận tình trạng tranh chấp (01 ngày);

- Xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng theo thẩm quyền (01 ngày).

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất:

- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản (01 ngày);

- Gửi hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày).

c) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (01 ngày);

- Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu thì Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện (tùy tính chất của tài sản xin chứng nhận quyền sở hữu). Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện;

- In giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (02 ngày).

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận (03 ngày);

đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường (03 ngày);

e) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày);

g) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện: Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận (03 ngày).

Điều 24. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Giấy tờ để chứng minh việc tạo lập tài sản hợp pháp:

- Một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (đối với hộ gia đình, cá nhân) hoặc khoản 2 Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài) nếu tài sản là nhà ở;

- Một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP) nếu tài sản là công trình xây dựng.

d) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu;

đ) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (nếu có).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục thửa đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất;

- Đồng thời với việc trích lục hoặc trích đo, gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để công khai hồ sơ cấp giấy theo quy định (01 ngày);

- Xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng theo thẩm quyền (01 ngày).

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất:

- Xác minh về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của khu dân cư nơi có đất theo quy định tại khoản 1, mục 1 Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT trong trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (05 ngày);

- Thông báo công khai hồ sơ cấp giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt và nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất sau khi hết thời hạn thông báo (01 ngày);

- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày).

c) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (01 ngày);

- Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện;

- In giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (02 ngày).

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận (03 ngày);

đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 3 ngày ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường;

e) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày);

g) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện: Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận (03 ngày).

Điều 25. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Hộ gia đình, cá nhân nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Giấy tờ để chứng minh về quyền sở hữu rừng cây theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;

d) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục thửa đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất;

- Đồng thời với việc trích lục hoặc trích đo, gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để công khai hồ sơ cấp giấy theo quy định (01 ngày).

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất:

- Xác minh về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của khu dân cư nơi có đất theo quy định tại khoản 1 mục 1 Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT trong trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (05 ngày);

- Thông báo công khai hồ sơ cấp giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất; tình trạng tranh chấp quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt và nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất sau khi hết thời hạn thông báo (01 ngày);

- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày).

c) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu rừng sản xuất vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (01 ngày);

- Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý nông nghiệp. Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện;

- In giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (02 ngày).

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận (03 ngày);

đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường;

e) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày);

g) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện: Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận (03 ngày).

Chương III

CẤP ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN, XÁC NHẬN BỔ SUNG TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ CẤP

Mục 1. THỦ TỤC THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 26. Thủ tục xin cấp đổi giấy chứng nhận

1. Các trường hợp được cấp đổi giấy chứng nhận:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có nhu cầu đổi giấy chứng nhận theo mẫu cũ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng) sang giấy chứng nhận theo mẫu quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;

b) Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;

c) Do đo đạc lại;

d) Giấy chứng nhận có ghi biến động trên trang 4 mà có đề nghị đổi giấy (trừ nội dung biến động là đăng ký thế chấp, đăng ký góp vốn).

2. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính).

3. Trình tự thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Trích lục hồ sơ thửa đất;

- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, in giấy chứng nhận (02 ngày);

- Gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường (01 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Trong thời hạn 03 ngày ký giấy chứng nhận mới và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh;

c) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh: Thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (01 ngày).

4. Các quy định khác:

Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận do đo đạc lại mà có chênh lệch diện tích thì Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh phải có văn bản xác định nguyên nhân chênh lệch diện tích. Việc cấp đổi giấy chứng nhận được giải quyết như sau:

a) Trường hợp diện tích đo đạc lại (diện tích đo thực tế) nhỏ hơn diện tích đã cấp trước đây thì cấp giấy chứng nhận theo diện tích đo đạc thực tế;

b) Trường hợp diện tích đo đạc lại lớn hơn diện tích đã cấp trước đây thì Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giải quyết theo quy định.

Điều 27. Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đã mất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận (theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất giấy chứng nhận (ít nhất 03 kỳ) trên báo An Giang hoặc Đài Phát thanh truyền hình An Giang (như mẫu báo, biên lai thu tiền). Nội dung đăng tin bao gồm: các thông tin được ghi trên giấy chứng nhận, thời hạn tiến hành lập thủ tục cấp lại giấy chứng nhận (tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu) và các thông tin cần thiết khác.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Trích lục hồ sơ thửa đất;

- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận và in giấy chứng nhận (02 ngày);

- Gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường (01 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hủy giấy chứng nhận bị mất (05 ngày);

c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định hủy giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Ký giấy chứng nhận mới và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh (03 ngày);

đ) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh: Thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (01 ngày).

3. Quyết định hủy giấy chứng nhận được gửi cho các tổ chức, cá nhân có liên quan, các cơ quan công chứng, văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh để phục vụ công việc chuyên môn.

Điều 28. Thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị xác nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Giấy tờ để chứng minh việc tạo lập tài sản hợp pháp:

- Giấy tờ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP nếu tài sản là nhà ở;

- Giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP nếu tài sản là công trình xây dựng;

- Giấy tờ theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP nếu tài sản là rừng sản xuất.

d) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu;

đ) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (nếu có);

e) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã (trường hợp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu) quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 17 Quy định này;

3. Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh có trách nhiệm đóng dấu “đã thu hồi” tại trang 2 của giấy chứng nhận cũ và đưa vào hồ sơ lưu trữ sau khi cấp đổi giấy chứng nhận.

Mục 2. THỦ TỤC THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 29. Thủ tục xin cấp đổi giấy chứng nhận

1. Các trường hợp được cấp đổi giấy chứng nhận: Thực hiện theo khoản 1 Điều 26 Quy định này.

2. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính).

3. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục hồ sơ thửa đất;

- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, in giấy chứng nhận (02 ngày);

- Gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường (01 ngày).

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân huyện ký giấy chứng nhận mới (03 ngày);

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 3 ngày ký giấy chứng nhận mới và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày);

đ) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện: Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (01 ngày).

4. Giải quyết trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận do đo đạc lại mà có thay đổi về diện tích:

Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận do đo đạc lại mà có chênh lệch diện tích thì Văn phòng Đăng ký đất phải có văn bản xác định nguyên nhân chênh lệch diện tích. Việc cấp đổi giấy chứng nhận được giải quyết như sau:

a) Trường hợp diện tích đo đạc lại (diện tích đo thực tế) nhỏ hơn diện tích đã cấp trước đây thì cấp giấy chứng nhận theo diện tích đo đạc thực tế;

b) Trường hợp diện tích đo đạc lại lớn hơn diện tích đã cấp trước đây, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì cấp giấy chứng nhận theo diện tích đo đạc thực tế;

Văn phòng Đăng ký đất gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính, thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện, kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

5. Văn phòng Đăng ký đất có trách nhiệm đóng dấu “đã thu hồi” tại trang 2 của giấy chứng nhận cũ và đưa vào hồ sơ lưu trữ sau khi cấp đổi giấy chứng nhận.

Điều 30. Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đã mất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận (theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất giấy chứng nhận (ít nhất 01 kỳ) trên báo An Giang hoặc Đài Phát thanh truyền hình An Giang (như mẫu báo, biên lai thu tiền). Đối với hộ gia đình, cá nhân là công dân Việt Nam có thể thay thế bằng giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở trong thời hạn 15 ngày;

Nội dung đăng tin hoặc thông báo bao gồm: các thông tin được ghi trên giấy chứng nhận, thời hạn tiến hành lập thủ tục cấp lại giấy chứng nhận và các thông tin cần thiết khác.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục hồ sơ thửa đất;

- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận và in giấy chứng nhận (02 ngày);

- Gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường (01 ngày).

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định hủy giấy chứng nhận bị mất và ký giấy chứng nhận mới (05 ngày).

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định hủy giấy chứng nhận; ký giấy chứng nhận mới và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày);

đ) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện: Thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (01 ngày).

3. Quyết định hủy giấy chứng nhận ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân có liên quan, còn được gửi cho các cơ quan công chứng, văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh để phục vụ công việc chuyên môn.

4. Điều kiện về tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan hành chính nhà nước chỉ tiếp nhận hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận sau thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu hoặc kể từ ngày niêm yết thông báo.

Điều 31. Thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị xác nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Giấy tờ để chứng minh việc tạo lập tài sản hợp pháp:

- Giấy tờ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP nếu tài sản là nhà ở;

- Giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP nếu tài sản là công trình xây dựng;

- Giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP nếu tài sản là rừng sản xuất.

d) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu;

đ) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (nếu có).

2. Trình tự thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 23 Quy định này.

3. Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện có trách nhiệm đóng dấu “đã thu hồi” tại trang 2 của giấy chứng nhận cũ và đưa vào hồ sơ lưu trữ sau khi cấp đổi giấy chứng nhận.

Chương IV

ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Mục 1. THẨM QUYỀN XÁC NHẬN THAY ĐỔI VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ CẤP, ĐIỀU KIỆN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 32. Thẩm quyền xác nhận nội dung thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp

1. Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh xác nhận nội dung thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp sau khi đăng ký biến động người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

2. Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện xác nhận nội dung thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp sau khi đăng ký biến động người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam (kể cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân đăng ký cho tổ chức kinh tế thuê đất).

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận có sai sót thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh cấp.

4. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính nội dung ghi trên giấy chứng nhận có sai sót thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.

Điều 33. Quy định về điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai và tuân thủ các quy định sau:

a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư tại vị trí chuyển nhượng;

b) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư tại vị trí chuyển nhượng hoặc có ngành nghề kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không phù hợp với loại đất chuyển nhượng (trừ trường hợp nhận chuyển nhượng thửa đất ở gắn liền với đất nông nghiệp);

c) Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân không được thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất trong khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan công chứng, văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh khi công chứng, chứng thực các giao dịch về quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 2. ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH

Điều 34. Thủ tục đăng ký chuyển nhượng toàn bộ thửa đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

c) Đối với bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nhà nước thì phải có giấy tờ chứng minh nguồn tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng có nguồn từ ngân sách nhà nước hay không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Trích lục thửa đất;

- In giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính (02 ngày);

Trường hợp bên nhận chuyển nhượng có yêu cầu đăng ký biến động trên trang 4 của giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh ghi nội dung đăng ký trên trang 4 mà không phải chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường (01 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh (03 ngày);

c) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh: Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trả kết quả cho người nộp hồ sơ (01 ngày).

Điều 35. Thủ tục đăng ký tặng cho toàn bộ thửa đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên được tặng cho quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 34 Quy định này.

Điều 36. Xử lý việc chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất

1. Trường hợp thủ tục chuyển quyền do cùng một cấp thực hiện như trong trường hợp tổ chức chuyển quyền cho tổ chức thì thực hiện việc trích đo để xác định phần diện tích đất sẽ chuyển quyền trước, sau đó thực hiện trình tự chuyển quyền theo Quy định này.

2. Trường hợp thủ tục chuyển quyền không cùng một cấp thực hiện, như trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền cho tổ chức kinh tế thì phải thực hiện thủ tục tách thửa đất đối với phần diện tích đất sẽ chuyển quyền trước khi thực hiện thủ tục chuyển quyền.

Điều 37. Thủ tục đăng ký nhận chuyển nhượng một phần thửa đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

c) Đối với bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nhà nước thì phải có giấy tờ chứng minh nguồn tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng có nguồn từ ngân sách nhà nước hay không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- In giấy chứng nhận (cho cả bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng) và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường (02 ngày);

Trường hợp bên chuyển nhượng là tổ chức có yêu cầu chỉnh lý trên trang 4 thì ghi biến động trên trang 4 của giấy chứng nhận (01 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh (03 ngày);

c) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh: Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trả kết quả cho người nộp hồ sơ (01 ngày).

Điều 38. Thủ tục đăng ký nhận tặng cho một phần thửa đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên được tặng cho quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 37 Quy định này.

Điều 39. Thủ tục đăng ký nhận thừa kế quyền sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Một trong các loại giấy tờ: di chúc; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 34 Quy định này.

Điều 40. Thủ tục đăng ký nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

c) Đối với bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nhà nước thì phải có giấy tờ chứng minh nguồn tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng có nguồn từ ngân sách nhà nước hay không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 34 Quy định này.

Điều 41. Thủ tục đăng ký nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên nhận tặng cho nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 34 Quy định này.

Điều 42. Thủ tục đăng ký nhận thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Một trong các loại giấy tờ: di chúc; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 34 Quy định này.

Điều 43. Thủ tục đăng ký nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

c) Đối với bên nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nhà nước thì phải có giấy tờ chứng minh nguồn tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng có nguồn từ ngân sách nhà nước hay không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật;

d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 34 Quy định này.

Điều 44. Thủ tục đăng ký nhận tặng cho tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên nhận tặng cho nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng tặng cho quyền tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

c) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 34 Quy định này.

Điều 45. Thủ tục đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên cho thuê hoặc bên thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính và ghi nội dung cho thuê vào trang bổ sung của giấy chứng nhận; thu phí, lệ phí và trả kết quả cho người nộp hồ sơ (02 ngày).

Điều 46. Thủ tục đăng ký cho thuê tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên cho thuê hoặc bên thuê tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

c) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 45 Quy định này.

Điều 47. Thủ tục đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên cho thuê hoặc bên thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau đây:

a) Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 45 Quy định này.

Điều 48. Thủ tục xoá đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Thủ tục xoá đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT.

Điều 49. Thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT.

Điều 50. Thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT.

Điều 51. Thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau đây:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (02 bản);

b) Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

c) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh đăng ký việc thế chấp vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính và ghi nội dung thế chấp vào trang bổ sung của giấy chứng nhận; thu phí, lệ phí và trả kết quả cho người nộp hồ sơ;

b) Thời gian thực hiện trình tự này là trong ngày làm việc. Trường hợp nộp hồ sơ sau 03 giờ chiều thì trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo.

Điều 52. Thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (02 bản);

b) Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

c) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 51 Quy định này.

Điều 53. Thủ tục đăng ký thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (02 bản);

b) Hợp đồng thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

c) Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được thế chấp tài sản gắn liền với đất đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 51 Quy định này.

Điều 54. Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Người yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp là tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký (02 bản);

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất liên quan đến nội dung đăng ký thay đổi;

c) Hợp đồng về việc thay đổi nội dung thế chấp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi tên của một bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp trong trường hợp có sự thay đổi tên.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh chỉnh lý nội dung thay đổi vào trang đã ghi nội dung thế chấp, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính, thu phí, lệ phí và trả kết quả cho người nộp hồ sơ;

b) Thời gian thực hiện trình tự này là trong ngày làm việc. Trường hợp nộp hồ sơ sau 03 giờ chiều thì trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo.

Điều 55. Thủ tục đăng ký thế chấp tài sản hình thành trong tương lai

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (02 bản);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai đã được công chứng theo quy định pháp luật;

c) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

d) Bản sao có chứng thực giấy phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà theo quy định của pháp luật thì tài sản đó phải được cấp phép xây dựng hoặc lập dự án đầu tư.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 51 Quy định này.

Điều 56. Thủ tục xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản hình thành trong tương lai

1. Thành phần và số lượng hồ sơ: Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp (02 bản);

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh xóa nội dung đăng ký thế chấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính, dữ liệu địa chính, trả kết quả cho người nộp hồ sơ;

b) Thời gian thực hiện trình tự này là trong ngày làm việc. Trường hợp nộp hồ sơ sau 03 giờ chiều thì trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo.

Điều 57. Thủ tục tách thửa đất theo yêu cầu của người sử dụng đất

1. Điều kiện được phép tách thửa đất:

Điều kiện được phép tách thửa đất được quy định tại Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang

2. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn xin tách thửa (theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

3. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Trích đo thửa đất xin tách thửa;

- In giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường (01 ngày);

b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh (03 ngày);

c) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh: Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trả kết quả cho người nộp hồ sơ (01 ngày).

Điều 58. Thủ tục hợp thửa đất theo yêu cầu của người sử dụng đất

1. Điều kiện hợp thửa đất: Các thửa đất xin hợp thửa phải có cùng mục đích sử dụng đất.

2. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn xin hợp thửa (theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

3. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 3 Điều 57 Quy định này.

Điều 59. Thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất là tổ chức 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; bản án, quyết định thi hành án; quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn;

c) Văn bản ủy quyền bán đấu giá tài sản và văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích lục thửa đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất thì trích đo thửa đất;

b) Thực hiện thủ tục trình cấp giấy chứng nhận và trao giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; thu phí và lệ phí theo quy định (10 ngày).

Điều 60. Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây

1. Thành phần hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Các giấy tờ để chứng minh nội dung biến động (bản chính hoặc bản sao có chứng thực):

- Trường hợp tổ chức đổi tên phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc đổi tên tổ chức đó;

- Trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đó;

- Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình đã ghi trên giấy chứng nhận mà phải xin phép theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền;

- Trường hợp thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì phải có giấy tờ quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.

c) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính;

b) Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng. Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất;

c) Xác nhận nội dung thay đổi vào trang 4 của giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính; trao giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); thu phí và lệ phí theo quy định (05 ngày).

3. Trường hợp trên trang 4 của giấy chứng nhận đã cấp không còn chỗ để xác nhận thay đổi thì Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh thu hồi giấy chứng nhận đã cấp để quản lý, in giấy chứng nhận mới (theo nội dung thông tin đã thay đổi), gửi hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận (01 ngày).

Điều 61. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

c) Các giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc đăng ký biến động (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính.

b) Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận; chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; trao giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); thu phí và lệ phí theo quy định (10 ngày).

Điều 62. Thủ tục đăng ký thay đổi, gia hạn thời hạn sử dụng đất; thời hạn sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Dự án đầu tư đã thay đổi thời gian thực hiện dự án;

d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thay đổi hoặc gia hạn thời gian thực hiện dự án đầu tư;

đ) Trường hợp thay đổi thời hạn sở hữu tài sản thì phải có văn bản thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cùng cấp về sự phù hợp quy hoạch.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

- Chuyển hồ sơ và số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và môi trường thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về việc cho phép thay đổi hoặc gia hạn thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;

- Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; trao giấy chứng nhận sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); thu phí và lệ phí theo quy định.

b) Thời gian thực hiện trình tự này là 30 ngày làm việc.

Điều 63. Thủ tục đề nghị đính chính giấy chứng nhận khi có sai sót

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức khi phát hiện nội dung ghi trên giấy chứng nhận có sai sót thì mang giấy chứng nhận đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị đính chính nội dung sai sót.

a) Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có đơn đề nghị đính chính (theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND) kèm các giấy tờ chứng minh việc sai sót đó;

b) Trường hợp sai sót do lỗi của cơ quan lập thủ tục cấp giấy chứng nhận thì chỉ cần phản ánh trực tiếp với cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh kiểm tra, ghi nội dung đính chính vào trang 4 của giấy chứng nhận để trình Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận;

b) Thời gian thực hiện thủ tục này là 02 ngày làm việc.

Mục 3. ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CƠ QUAN CẤP HUYỆN

Điều 64. Thủ tục đăng ký chuyển nhượng toàn bộ thửa đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên chuyển nhượng hoặc bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục thửa đất;

- In giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (02 ngày);

Trường hợp bên nhận chuyển nhượng có yêu cầu đăng ký biến động trên trang 4 của giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện ghi nội dung đăng ký trên trang 4 mà không phải chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (01 ngày).

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận (02 ngày);

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 03 ngày ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày);

đ) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện: Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trả kết quả cho người nộp hồ sơ (01 ngày).

Điều 65. Thủ tục đăng ký tặng cho toàn bộ thửa đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên được tặng cho quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 64 Quy định này.

Điều 66. Xử lý việc chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất

1. Trường hợp thủ tục chuyển quyền do cùng một cấp thực hiện (ví dụ: hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền cho hộ gia đình, cá nhân) thì thực hiện việc trích đo để xác định phần diện tích sẽ chuyển quyền trước, sau đó thực hiện trình tự chuyển quyền theo Quy định này.

2. Trường hợp thủ tục chuyển quyền không cùng một cấp thực hiện (ví dụ: tổ chức chuyển quyền cho hộ gia đình cá nhân) thì phải tách thửa phần diện tích sẽ chuyển quyền trước.

Điều 67. Thủ tục đăng ký nhận chuyển nhượng một phần thửa đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- In giấy chứng nhận (cho cả bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng) và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (02 ngày);

Trường hợp bên chuyển nhượng có yêu cầu chỉnh lý trên trang 4 thì ghi biến động trên trang 4 của giấy chứng nhận (01 ngày).

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận (02 ngày);

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 03 ngày ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày);

đ) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện: Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trả kết quả cho người nộp hồ sơ (01 ngày).

Điều 68. Thủ tục đăng ký nhận tặng cho một phần thửa đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên được tặng cho quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 67 Quy định này.

Điều 69. Thủ tục đăng ký nhận thừa kế quyền sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Một trong các loại giấy tờ: di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 64 Quy định này.

Điều 70. Thủ tục đăng ký nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 64 Quy định này.

Điều 71. Thủ tục đăng ký nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên nhận tặng cho nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 64 Quy định này.

Điều 72. Thủ tục đăng ký nhận thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Một trong các loại giấy tờ: di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 64 Quy định này.

Điều 73. Thủ tục đăng ký nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên nhận chuyển nhượng nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng quyền tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

c) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 64 Quy định này.

Điều 74. Thủ tục đăng ký nhận tặng cho tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên nhận tặng cho nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng tặng cho quyền tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

c) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 64 Quy định này.

Điều 75. Thủ tục đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên cho thuê hoặc bên thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính và ghi nội dung cho thuê vào trang bổ sung của giấy chứng nhận; thu phí, lệ phí và trả kết quả cho người nộp hồ sơ (02 ngày).

Điều 76. Thủ tục đăng ký cho thuê tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên cho thuê hoặc bên thuê tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

c) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 75 Quy định này.

Điều 77. Thủ tục đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên cho thuê hoặc bên thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 75 Quy định này.

Điều 78. Thủ tục xoá đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Thủ tục xoá đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT.

Điều 79. Thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Thủ tục đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT.

Điều 80. Thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT.

Điều 81. Thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (02 bản);

b) Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

c) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện đăng ký việc thế chấp vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính và ghi nội dung thế chấp vào trang bổ sung của giấy chứng nhận; thu phí, lệ phí và trả kết quả cho người nộp hồ sơ;

b) Thời gian thực hiện trình tự này là trong ngày làm việc. Trường hợp nộp hồ sơ sau 03 giờ chiều thì trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo.

Điều 82. Thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (02 bản);

b) Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

c) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 81 Quy định này.

Điều 83. Thủ tục đăng ký thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (02 bản);

b) Hợp đồng thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

c) Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được thế chấp tài sản gắn liền với đất đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 81 Quy định này.

Điều 84. Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Người yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký (02 bản);

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất liên quan đến nội dung đăng ký thay đổi;

c) Hợp đồng về việc thay đổi nội dung thế chấp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi tên của một bên hoặc các bên ký kết hợp đồng thế chấp trong trường hợp có sự thay đổi tên.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện chỉnh lý nội dung đăng ký thế chấp vào trang bổ sung của giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính, thu phí, lệ phí và trả kết quả cho người nộp hồ sơ;

b) Thời gian thực hiện trình tự này là trong ngày làm việc. Trường hợp nộp hồ sơ sau 03 giờ chiều thì trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo.

Điều 85. Thủ tục đăng ký thế chấp tài sản hình thành trong tương lai

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp (02 bản);

b) Hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tương lai đã được công chứng theo quy định pháp luật;

c) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);

d) Bản sao có chứng thực giấy phép xây dựng hoặc dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà theo quy định của pháp luật tài sản đó phải được cấp phép xây dựng hoặc lập dự án đầu tư.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 2 Điều 81 Quy định này.

Điều 86. Thủ tục xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản hình thành trong tương lai

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp (02 bản);

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện xóa đăng ký thế chấp trên trang bổ sung của giấy chứng nhận; chỉnh lý hồ sơ địa chính, dữ liệu địa chính, trả kết quả cho người nộp hồ sơ;

b) Thời gian thực hiện trình tự này là trong ngày làm việc. Trường hợp nộp hồ sơ sau 03 giờ chiều thì trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo.

Điều 87. Thủ tục tách thửa đất theo yêu cầu của người sử dụng đất

1. Điều kiện được phép tách thửa đất:

Điều kiện được phép tách thửa đất được quy định tại Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Người xin phép tách thửa nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn xin tách thửa (theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

3. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích đo thửa đất;

- In giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (02 ngày).

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận (03 ngày);

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 03 ngày ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày);

đ) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện: Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trả kết quả cho người nộp hồ sơ (01 ngày).

Điều 88. Thủ tục hợp thửa đất theo yêu cầu của người sử dụng đất

1. Điều kiện hợp thửa đất:

Các thửa đất xin hợp thửa phải có cùng mục đích sử dụng đất.

2. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Người xin hợp thửa nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn xin hợp thửa (theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

3. Trình tự, thời gian thực hiện: Thực hiện theo khoản 3 Điều 87 Quy định này.

Điều 89. Thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

1.Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; bản án, quyết định thi hành án; quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan thi hành án;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn;

c) Văn bản ủy quyền bán đấu giá tài sản và văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

d) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích lục thửa đất; trường hợp chưa có bản đồ địa chính hoặc trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất thì trích đo thửa đất;

b) Thực hiện thủ tục trình cấp giấy chứng nhận và trao giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; thu phí và lệ phí theo quy định (10 ngày).

Điều 90. Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Các giấy tờ để chứng minh nội dung biến động (bản chính hoặc bản sao có chứng thực):

- Trường hợp thay đổi họ tên phải có văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Trường hợp hộ gia đình thay đổi người đại điện là chủ hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu của hộ đó; trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ thì phải có văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

- Trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên phải có văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư đó, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

- Trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đó;

- Trường hợp đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính ghi nợ trên giấy chứng nhận thì phải có chứng từ về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đó, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật đất đai;

- Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình đã ghi trên giấy chứng nhận mà phải xin phép theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền;

- Trường hợp thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

c) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

- Trích đo thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính;

- Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà trong hồ sơ đăng ký biến động không có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản lý về nhà ở, công trình xây dựng;

- Xác nhận thay đổi vào trang 4 giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính; trao giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); thu phí và lệ phí theo quy định (05 ngày).

b) Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất.

3. Trường hợp trên trang 4 của giấy chứng nhận đã cấp không còn chỗ để xác nhận thay đổi thì Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện thu hồi giấy chứng nhận đã cấp để quản lý, in giấy chứng nhận mới (theo nội dung thông tin đã thay đổi), trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận (01 ngày).

Điều 91. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Người có quyền sử dụng đất, có quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng);

c) Các giấy tờ pháp lý có liên quan đến việc đăng ký biến động (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp chưa có bản đồ địa chính;

b) Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận; chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; trao giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); thu phí và lệ phí theo quy định (10 ngày).

Điều 92. Thủ tục cấp giấy chứng nhận do thực hiện việc thỏa thuận chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chung của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Điều kiện về diện tích chia tách quyền sử dụng đất:

Diện tích thửa đất sau khi chia tách quyền sử dụng đất phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu sau khi tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm:

a) Văn bản thỏa thuận chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhóm người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (kể cả trường hợp vợ chồng đã ly hôn mà chưa thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất) được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật;

b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng).

3. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo thửa đất;

b) Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; trao giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); thu phí và lệ phí theo quy định (10 ngày).

Điều 93. Thủ tục đăng ký thay đổi thời hạn sử dụng đất; thời hạn sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Trường hợp thay đổi thời hạn sở hữu tài sản thì phải có văn bản thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cùng cấp về sự phù hợp quy hoạch.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

- Chuyển hồ sơ và số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm tra trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định về việc cho phép thay đổi thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản;

- Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; trao giấy chứng nhận sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); thu phí và lệ phí theo quy định.

b) Thời gian thực hiện thủ tục này là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhậ đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 94. Thủ tục đề nghị đính chính giấy chứng nhận khi có sai sót

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi phát hiện nội dung ghi trên giấy chứng nhận có sai sót thì mang giấy chứng nhận (bản chính) đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị đính chính nội dung sai sót:

a) Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải có đơn đề nghị đính chính (theo mẫu số 12 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND nếu là hộ gia đình, cá nhân; theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND nếu là tổ chức) kèm các giấy tờ chứng minh việc sai sót đó.

b) Trường hợp sai sót do lỗi của cơ quan lập thủ tục cấp giấy chứng nhận thì chỉ cần phản ánh trực tiếp với cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện kiểm tra, ghi nội dung đính chính vào trang 4 của giấy chứng nhận để trình Phòng Tài nguyên và Môi trường xác nhận (02 ngày).

Chương V

XỬ LÝ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Điều 95. Cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (kể cả trường hợp bên chuyển quyền có giấy chứng nhận hoặc không có giấy chứng nhận), có giấy tờ về việc chuyển quyền và chữ ký của bên chuyển quyền nhưng không có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì lập thủ tục cấp mới giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng phải đảm bảo các quy định sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã (trên cơ sở đề nghị của người đang sử dụng đất) thông báo việc chuyển nhượng đất trên Đài Phát thanh truyền hình An Giang hoặc báo An Giang (tối thiểu 03 kỳ) và niêm yết nội dung thông báo tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Nội dung thông báo bao gồm: họ tên bên nhận chuyển nhượng, họ tên bên chuyển nhượng, diện tích chuyển nhượng, địa chỉ khu đất, thời điểm chuyển nhượng, thời gian trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận mới (tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày thông báo), địa chỉ nơi giải quyết tranh chấp (Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất) và các nội dung khác có liên quan;

b) Sau khi thông báo, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiến hành xác minh và lập biên bản xác minh thời điểm chuyển nhượng;

c) Trường hợp thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận thì người nhận chuyển nhượng phải đang giữ giấy chứng nhận;

Trường hợp thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận thì nguồn gốc đất của chủ cũ phải rõ ràng (sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, không phải là đất công, không lấn chiếm đất của người khác); khu đất đang được sử dụng đúng mục đích, phù hợp quy hoạch;

2. Văn phòng Đăng ký đất có trách nhiệm đóng dấu “đã thu hồi” tại trang 2 của giấy chứng nhận cũ và đưa vào hồ sơ lưu trữ sau khi cấp giấy chứng nhận trong trường hợp đã có giấy chứng nhận.

Điều 96. Xử lý trường hợp cá nhân sử dụng đất đã chết trước khi trao giấy chứng nhận

1. Trường hợp người đứng tên nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận chết trước khi trao giấy chứng nhận, thì Văn phòng Đăng ký đất có trách nhiệm báo cáo cơ quan Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp hủy giấy chứng nhận đã ký, thông báo cho người được thừa kế bổ sung hồ sơ theo quy định để được cấp giấy chứng nhận.

2. Trường hợp đất là tài sản chung của vợ chồng mà trước khi trao giấy chứng nhận vợ hoặc chồng chết thì trao giấy chứng nhận cho người còn lại. Việc phân chia thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật dân sự.

Điều 97. Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất do Nhà nước bán đấu giá

1. Sau khi kết thúc việc bán đấu giá, đơn vị tổ chức bán đấu giá hoàn chỉnh các thủ tục có liên quan để nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người trúng đấu giá đối với tổ chức trong nước (bản sao);

c) Văn bản hoặc hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và cơ quan nhà nước có tài sản bán đấu giá (bản sao);

d) Biên bản bán đấu giá tài sản thành do tổ chức bán đấu giá tài sản lập (bản sao có chứng thực, trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải mang theo bảng chính để cán bộ nhận hồ sơ đối chiếu);

đ) Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan quản lý quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá (bản sao có chứng thực trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải mang theo bảng chính để cán bộ nhận hồ sơ đối chiếu);

e) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (bản sao).

2. Trình tự, thời gian thực hiện: đối với nơi tiếp nhận hồ sơ là Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Trích lục thửa đất; đối với nơi chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất;

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (01 ngày);

- In giấy chứng nhận và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày); gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính (01 ngày);

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận sau khi nhận kết quả từ Sở Tài nguyên và Môi trường (03 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh (03 ngày).

3. Trình tự, thời gian thực hiện: đối với nơi tiếp nhận hồ sơ là Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục thửa đất; đối với nơi chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất;

- Xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (01 ngày);

- In giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (01 ngày); gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính (01 ngày).

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận (03 ngày);

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 03 ngày ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường;

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày);

đ) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện: Thông báo mức thu nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện; kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận (03 ngày).

Điều 98. Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người trúng đấu thầu thực hiện dự án có sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Sau khi kết thúc việc tổ chức đấu thầu, đơn vị mời thầu hoàn chỉnh các thủ tục có liên quan để nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người trúng thầu đối với tổ chức trong nước;

c) Dự án đầu tư;

d) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất (bản sao có chứng thực);

đ) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất;

e) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (bản sao có chứng thực).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (01 ngày);

- In giấy chứng nhận và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày); gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính (01 ngày);

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí và trao giấy chứng nhận sau khi nhận kết quả từ Sở Tài nguyên và Môi trường (03 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh (05 ngày).

Điều 99. Việc chứng nhận quyền sử dụng đất an ninh, quốc phòng

Ngoài các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy định này, người thực hiện thủ tục hành chính phải nộp bổ sung một trong các loại giấy tờ sau:

1. Bản sao Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình.

2. Bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng, trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị xin cấp giấy chứng nhận.

Điều 100. Xử lý việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo mà trên thửa đất có người khác đang sử dụng

Trường hợp trên thửa đất đề nghị cấp giấy chứng nhận có một phần diện tích do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế; trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thừa nhận đất là của cơ sở tôn giáo, có văn bản thừa nhận và cam kết không tranh chấp, khiếu nại được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận thì xem xét cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo theo quy định.

Điều 101. Xử lý các trường hợp đăng ký biến động đổi tên từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần

1. Đối với đất có nguồn gốc do thuê của Nhà nước hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng đất thì công ty cổ phần phải tiếp tục thuê đất hoặc lập thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

2. Đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc do nhận chuyển quyền từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà tiền chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì xử lý như sau:

a) Trường hợp đã tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần thì lập thủ tục đăng ký biến động đổi tên người sử dụng đất. Trong trường hợp này, ngoài các loại giấy tờ phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Quy định này, công ty cổ phần phải nộp bổ sung các loại giấy tờ sau:

- Bản sao Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

- Văn bản xác nhận của cơ quan phê duyệt phương án cổ phần hóa là đã tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần.

b) Trường hợp chưa tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần thì phải tiếp tục thuê đất.

3. Đối với tài sản gắn liền với đất chỉ được đăng ký biến động đổi tên khi có giấy tờ chứng minh đã tính giá trị tài sản vào giá trị doanh nghiệp cổ phần.

Điều 102. Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng khu dân cư

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng khu dân cư nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau đây tại Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để được cấp giấy chứng nhận:

a) Văn bản nghiệm thu của Ủy ban nhân dân cấp huyện về xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án đầu tư, hồ sơ thiết kế, giấy phép xây dựng;

Trường hợp dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, thì phải nghiệm thu việc xây dựng nhà ở theo dự án và giấy phép xây dựng;

b) Văn bản nghiệm thu việc xây dựng công trình bảo vệ môi trường theo Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường;

c) Biên bản bàn giao diện tích đất công cộng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các công trình khác cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật và sự thỏa thuận giữa chủ đầu tư với Ủy ban nhân dân cấp huyện;

d) Các chứng từ thực hiện hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai;

đ) Trường hợp tạo quỹ đất theo hình thức thu hồi đất thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất đã hoàn tất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, không có các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến khu đất; phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư được duyệt kèm các chứng từ chi trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Thực hiện đo đạc, lập bản đồ địa chính bổ sung (20 ngày);

- In giấy chứng nhận cho từng thửa đất, bổ sung các loại giấy tờ trên vào hồ sơ trước đây và chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường (03 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Thẩm tra hồ sơ, ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh (10 ngày);

c) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh: Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (02 ngày).

3. Trường hợp dự án còn một phần diện tích chưa hoàn tất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chưa xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thì đối với phần diện tích đã xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng và hệ thống xử lý môi trường được xét cấp giấy chứng nhận khi đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Kết nối hạ tầng đồng bộ với các khu vực xung quanh;

b) Đảm bảo cơ cấu, diện tích đất công trình công cộng theo tỷ lệ quy định trong khu vực cấp giấy chứng nhận.

Điều 103. Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với đất ở trong dự án phát triển nhà ở thương mại mà chủ đầu tư chưa được chứng nhận quyền sở hữu cho từng nhà ở

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

a) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng nhà ở để bán có trách nhiệm nộp thay người mua nhà ở, người sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm có:

- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

- Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật);

- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam;

- Bản sao có chứng thực (trường hợp không có chứng thực thì phải mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu): Quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền; Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

- Bản sao có chứng thực (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu) quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;

- Bản sao có chứng thực các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu). Trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật;

- Bản sao có chứng thực (trường hợp không có chứng thực thì phải mang theo bản chính để cá bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu) chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua;

- Sơ đồ nhà, đất và bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó.

b) Trường hợp đối tượng mua nhà phải qua sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày 10/12/2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản;

c) Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 điều này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự và thời gian xét cấp giấy chứng nhận được quy định như sau:

a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:

- Không quá 03 ngày, kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ. Trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh;

- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đầu tư đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính và cấp trích lục bản đồ để cấp giấy chứng nhận;

Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật;

- Gửi hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính đến Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện để cấp giấy chứng nhận;

- Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng (nếu có giấy chứng nhận).

b) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện có trách nhiệm:

- In giấy chứng nhận, gửi hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận;

- Gửi số liệu địa chính và tài sản gắn liền với đất đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

- Nhận thông báo xác định nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế, sao giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất;

- Gửi giấy chứng nhận và thông báo xác định nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh.

c) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh có trách nhiệm:

- Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ khi nhận giấy chứng nhận, thông báo cho tổ chức để thông báo cho người được cấp giấy chứng nhận nộp nghĩa vụ tài chính;

- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc sau khi tổ chức nộp đủ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người xin cấp giấy chứng nhận, Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh có trách nhiệm thu phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận, thu giấy tờ gốc về đất, tài sản gắn liền với đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính và trao giấy chứng nhận cho tổ chức để trả cho người được cấp.

Điều 104. Thủ tục cấp giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mua nhà ở gắn liền với đất ở trong dự án phát triển nhà ở thương mại mà chủ đầu tư chưa được chứng nhận quyền sở hữu cho từng nhà ở

1.Thành phần và số lượng hồ sơ:

a) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng nhà ở để bán có trách nhiệm nộp thay người mua nhà ở, người sử dụng đất 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

- Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật);

- Trường hợp là cá nhân nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam, đủ điều kiện mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội và Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

- Bản sao có chứng thực (trường hợp không có chứng thực thì phải mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu) Quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền; Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;

- Bản sao có chứng thực (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu) quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án (trường hợp không có bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch này thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt bằng của khu đất có nhà ở, công trình xây dựng);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP;

- Bản sao có chứng thực các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu). Trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật;

- Bản sao có chứng thực (trường hợp không có chứng thực thì phải mang theo bản chính để cá bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu) thực hiện nghĩa vụ tài chính của bên mua;

- Sơ đồ nhà, đất và bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình xây dựng mà không đo vẽ lại; trường hợp nhà chung cư thì có bản vẽ mặt bằng xây dựng ngôi nhà chung cư, bản vẽ mặt bằng của tầng nhà có căn hộ, trường hợp bản vẽ mặt bằng của tầng nhà không thể hiện rõ kích thước của căn hộ thì phải có bản vẽ mặt bằng của căn hộ đó;

b) Trường hợp đối tượng mua nhà phải qua sàn giao dịch bất động sản thì những trường hợp chuyển nhượng từ ngày 10/12/2009 (ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) phải có giấy tờ chứng minh việc nhận chuyển nhượng được thực hiện tại sàn giao dịch bất động sản;

c) Khi nộp bản sao các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 điều này thì người nộp hồ sơ phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu trừ trường hợp bản sao đã công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh thực hiện các công việc sau:

- Không quá 03 ngày, kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ. Trường hợp cần thiết thì gửi phiếu lấy ý kiến của Sở Xây dựng;

- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nếu phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đầu tư đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt (nếu có) thì chỉnh lý bản đồ địa chính và cấp trích lục bản đồ để cấp giấy chứng nhận;

Trường hợp hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với bản vẽ quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án đã được duyệt và bản vẽ hoàn công công trình đã được duyệt thì gửi kết quả kiểm tra đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng để xử lý theo quy định của pháp luật;

- In giấy chứng nhận, gửi hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để ký giấy chứng nhận; trao giấy chứng nhận cho người được cấp sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính, thu phí và lệ phí theo quy định;

- Xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng (nếu có giấy chứng nhận).

b) Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, Sở Xây dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 105. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thi hành Quy định này.

2. Hướng dẫn sử dụng các mẫu giấy tờ, thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận và các mẫu sử dụng trong quản lý, phát hành giấy chứng nhận.

3. Hướng dẫn về mặt chuyên môn và chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường lập phiếu lý lịch hồ sơ trong quá trình cấp giấy chứng nhận để lưu cùng với hồ sơ.

4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp huyện và cấp xã để kịp thời xử lý giải quyết các tồn tại vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Điều 106. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn xác định về cấp (hạng) nhà ở, công trình xây dựng; hướng dẫn việc cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp xây dựng không phép, sai thiết kế so với giấy phép, không đúng quy hoạch.

2. Quản lý, bảo quản bản sao giấy chứng nhận về sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.

3. Thực hiện và chỉ đạo cơ quan trực thuộc cấp huyện phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường cung cấp thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng; những công trình xây dựng, nhà ở không được cấp giấy chứng nhận.

4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.

Điều 107. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn về loại cây lâu năm được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, hướng dẫn quản lý bản sao giấy chứng nhận về sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và tổng hợp để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của ngành.

2. Cung cấp thông tin về phạm vi hành lang bảo vệ đê, sông, kênh, mương thủy lợi, quy hoạch thoát lũ, trả lời trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có văn bản đề nghị.

Điều 108. Trách nhiệm của cơ quan thuế

Thực hiện theo quy đinh phối hợp giải quyết việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp từ cuyển nhượng bất động sản) theo cơ chế liên thông khi thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang.

Điều 109. Trách nhiệm của các Sở, ngành khác có liên quan

1. Hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định để giải quyết hồ sơ kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo thời gian theo Quy định này.

2. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ, kiểm tra, quản lý quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.

Điều 110. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Phân công nhiệm vụ, quy định trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện Quy định này.

2. Tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Quy định này.

3. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện và cấp xã, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận.

4. Củng cố, hoàn thiện Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện về biên chế và trang thiết bị. Cấp đủ kinh phí để luân chuyển hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; xây dựng các chương trình quản lý hồ sơ địa chính, thủ tục hành chính và quản lý biến động đất đai.

5. Rà soát, bãi bỏ các văn bản, quy trình, thủ tục do mình, cơ quan hành chính cùng cấp ban hành trái với Quy định này.

Điều 111. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách về việc cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

2. Thẩm tra, xác minh hồ sơ và hiện trạng sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, lấy ý kiến của khu dân cư đối với trường hợp không có giấy tờ về nhà, đất; xác minh nguồn gốc sử dụng đất, loại đất, loại tài sản, thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định, thời điểm tạo lập tài sản gắn liền với đất, trình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất, sự phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt, sự phù hợp với quy định về hành lang bảo vệ các công trình, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.

3. Xác nhận các nội dung vào đơn, công bố công khai kết quả kiểm tra theo quy định và chuyển hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đến Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện.

Điều 112. Trách nhiệm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kê khai trung thực, chính xác và đầy đủ nội dung theo quy định khi đề nghị cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động.

2. Mọi trường hợp cản trở việc kê khai, cố tình không kê khai hoặc kê khai không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 113. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang, trừ trường hợp cho thuê đất trong Khu kinh tế cửa khẩu.

2. Các thủ tục hành chính chưa được quy định tại văn bản này thì thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng, tài chính, đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai.

2. Người sử dụng đất; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Điều 3. Nơi nộp hồ sơ và trả kết quả

1. Tổ chức, tổ chức kinh tế, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư (đã thành lập pháp nhân), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng Đăng ký đất và Thông tin tài nguyên môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh).

2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (người có quốc tịch Việt Nam hoặc có nguồn gốc Việt Nam) mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở nộp hồ sơ và nhận kết quả tại:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu thủ tục có trong danh mục công việc giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện) nếu thủ tục không có trong danh mục công việc giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ban hành kèm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan này phải chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện để thực hiện nghiệp vụ chuyên môn theo Quy định này.

Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện sau khi thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, chuyển kết quả thủ tục hành chính cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện để trả kết quả cho hộ gia đình, cá nhân.

4. Khi ủy quyền cho người khác nộp hoặc nhận hồ sơ thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp người nộp hoặc nhận thay là người thân trong gia đình (cha, mẹ, con, vợ hoặc chồng) của người sử dụng đất thì không phải làm văn bản ủy quyền nhưng phải mang theo sổ hộ khẩu gia đình hoặc các loại giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ đó.

5. Cơ quan làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề nghị thu hồi đất chi tiết của các hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư thì nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Điều 4. Tiếp nhận và hướng dẫn hồ sơ

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải viết biên nhận nhận hồ sơ cho người đã nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định.

2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa phù hợp, có sai sót thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn đầy đủ cho người sử dụng đất tất cả các vấn đề có liên quan để hoàn thiện hồ sơ. Việc hướng dẫn được thực hiện bằng văn bản có đóng dấu treo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

3. Mọi vướng mắc phát sinh sau khi tiếp nhận hồ sơ (nếu có) phải được thông tin ngay cho người nộp hồ sơ để kịp thời bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

4. Khi nhận bảo sao không có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, Cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải đối chiếu bản sao chụp với bản chính và xác nhận vào bản sao.

Điều 5. Cách tính thời hạn thực hiện thủ tục hành chính

1. Thời điểm tính thời hạn thực hiện thủ tục hành chính trong Quy định này là ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Trường hợp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm 01 ngày làm việc.

3. Thời gian cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong Quy định này.

Điều 6. Quy định về chuyển thuế, thông báo thuế, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai

Thực hiện theo quy đinh phối hợp giải quyết việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản) theo cơ chế liên thông khi thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 7. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất

1. Nhà nước thu hồi đất đối với các dự án sau đây:

a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;

b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

đ) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

e) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;

g) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

h) Sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

i) Sử dụng đất thực hiện các dự án có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA;

k) Sử dụng đất thực hiện các dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài;

l) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

m) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ;

n) Sử dụng đất để thực hiện các dự án quan trọng do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư;

o) Sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế trong đô thị hiện có gồm dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư, dự án xây dựng nhà ở công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên;

p) Sử dụng đất để thực hiện dự án khu dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án nhà ở), trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có, trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới;

q) Sử dụng đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất bao gồm: khu thương mại – dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh; khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái); khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh; khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.

2. Các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai.

3. Trường hợp quy hoạch chi tiết đã được xét duyệt và công bố công khai nhưng chưa triển khai các dự án đầu tư mà Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có chủ trương thu hồi đất để tạo quỹ đất.

Điều 8. Xác định nguồn vốn tạo quỹ đất của doanh nghiệp nhà nước

1. Đối với tổ chức kinh tế trong nước là doanh nghiệp nhà nước khi lập hồ sơ thực hiện thủ tục giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải có xác nhận về nguồn vốn tạo quỹ đất (nộp tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tiền đã trả cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.

2. Trường hợp được xác nhận nguồn vốn tạo quỹ đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải chuyển sang thuê đất và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai năm 2003.

Điều 9. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

1. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các văn bản sau đây:

a) Dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu tư;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư. Dự án phải đảm bảo các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Đối với cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận;

d) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt (sau đây gọi tắt là quy hoạch chi tiết).

a) Đối với trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch chung hoặc quy hoạch chuyên ngành hoặc quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã được xét duyệt (sau đây gọi tắt là quy hoạch chung);

b) Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết, quy hoạch chung thì căn cứ vào định hướng quy hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

c) Sự phù hợp quy hoạch hoặc định hướng quy hoạch được thể hiện bằng một trong các văn bản sau đây:

- Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã xác định được vị trí, quy mô khu đất;

- Văn bản chấp thuận vị trí, quy mô của Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Văn bản thỏa thuận vị trí, quy mô của Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Giấy phép, chứng chỉ quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Điều 10. Thông báo thu hồi đất

1. Thông báo thu hồi đất là căn cứ pháp lý để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án thực hiện theo cơ chế thu hồi - giao đất.

Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm:

a) Lý do thu hồi đất, dự kiến về diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;

b) Dự kiến về kế hoạch di chuyển.

2. Thẩm quyền thông báo thu hồi đất:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất đối với dự án có phạm vi thu hồi đất liên quan đến địa giới hành chính từ 02 huyện, thị xã, thành phố trở lên; dự án do các cơ quan Trung ương phê duyệt đầu tư được thi công trên địa bàn tỉnh và trường hợp giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh tạo quỹ đất theo chủ trương;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất đối với:

- Các trường hợp không được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

- Dự án do tổ chức kinh tế thực hiện nằm trên địa bàn một huyện, thị xã, thành phố;

- Các trường hợp khác được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

3. Thời gian thông báo thu hồi đất là sau khi dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc được chấp thuận chủ trương đầu tư, hoặc giao nhiệm vụ cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch đã được duyệt và công bố.

Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung nơi khu đất thu hồi.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ký ban hành thông báo thu hồi đất.

5. Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên và môi trường để trình ban hành thông báo thu hồi đất, hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản giao nhiệm vụ cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch đã được duyệt và công bố;

b) Sơ đồ vị trí dự kiến của khu đất thu hồi thể hiện các nội dung: diện tích, tứ cận;

c) Biên bản làm việc giữa chủ đầu tư và tổ chức thực hiện công tác bồi thường về các mốc thời gian triển khai việc bồi thường, nguồn vốn triển khai.

Điều 11. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư.

Nội dung của phương án tổng thể bao gồm:

a) Các căn cứ lập phương án tổng thể (bao gồm chủ trương thực hiện dự án, các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư);

b) Quy mô giải tỏa, vị trí khu đất dự kiến thu hồi;

c) Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;

d) Các chính sách bồi thường, hỗ trợ áp dụng cho dự án (bao gồm các phương pháp xác định giá đất; phương pháp xác định giá bồi thường khi thu hồi đất tạm thời; phương pháp xác định giá bồi thường nhà ở, vật kiến trúc; phương pháp xác định giá bồi thường cây trồng, phương pháp tính hỗ trợ);

đ) Dự kiến việc bố trí tái định cư (dự kiến nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);

e) Dự kiến về số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

g) Dự kiến về thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng;

h) Nguồn kinh phí thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Thẩm quyền phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Đối với dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt:

- Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư;

- Trường hợp dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng không có nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc có nhưng nội dung không đầy đủ theo yêu cầu tại khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư lập bổ sung phương án tổng thể và tự chịu trách nhiệm đối với phương án đó.

b) Đối với dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, chấp thuận phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Đối với các trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch chi tiết do tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện theo chủ trương (không lập dự án đầu tư) thì Ủy ban nhân dân cấp nào chấp thuận chủ trương, Ủy ban nhân dân cấp đó xem xét, chấp thuận phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 12. Cấp giấy chứng nhận sau khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận mà không phải làm đơn đề nghị cấp giấy. Thủ tục cấp giấy chứng nhận được thực hiện gắn với thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận được quy định như sau:

a) Đối với dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, xây dựng nhà ở để bán là 15 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt bản đồ địa chính bổ sung;

b) Đối với dự án đầu tư không phải xây dựng khu dân cư, xây dựng nhà ở để bán hoặc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân là 05 ngày làm việc kể từ khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.

3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 13. Quy định về lập bản đồ khu đất

1. Lập bản đồ thu hồi đất:

Chủ đầu tư liên hệ với Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để đo đạc lập bản đồ thu hồi khu đất sau khi dự án đã được phê duyệt hoặc được chấp thuận đầu tư và đã có thông báo thu hồi đất.

Thời gian thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh căn cứ tính chất, quy mô của khu đất thu hồi.

2. Lập hồ sơ kỹ thuật, trích lục, trích đo khu đất phục vụ việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Người sử dụng đất liên hệ với Văn phòng Đăng ký đất (hộ gia đình, cá nhân liên hệ Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện; tổ chức liên hệ Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh) để trích lục hoặc trích đo khu đất trước khi nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất hoặc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;

Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ mà chưa trích lục hoặc trích đo khu đất thì Văn phòng Đăng ký đất tiến hành trích lục hoặc trích đo đồng thời với quá trình kiểm tra, thẩm định hồ sơ theo thời gian quy định. Thời gian thực hiện công việc này không tính vào tổng thời gian giải quyết thủ tục xin giao đất, thuê đất hoặc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

b) Thời gian trích lục, trích đo khu đất được quy định như sau:

- Thời gian trích lục khu đất: 05 ngày;

- Thời gian trích đo khu đất:

+ Đối với khu đất chỉ có một thửa đất: 07 ngày;

+ Đối với khu đất có nhiều thửa đất: 10 ngày;

+ Trường hợp khu đất trích đo có quy mô lớn dạng tuyến (như công trình giao thông, thủy lợi, điện lực…) thì thời gian thực hiện không quá 20 ngày.

Chương II

THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Mục 1. THỦ TỤC ÁP DỤNG CHO CƠ SỞ TÔN GIÁO

Điều 14. Thủ tục giao đất cho cơ sở tôn giáo

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cơ sở tôn giáo nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu số 04 ban hành theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Văn bản xác định tư cách pháp nhân của cơ sở tôn giáo (nếu có);

c) Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo;

d) Văn bản chấp thuận chủ trương cho xây dựng hoặc thỏa thuận vị trí, quy mô công trình tôn giáo của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có);

đ) Văn bản nhận hiến đất hoặc văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính + 02 bản photo);

g) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến và thẩm định (01 ngày);

- Chuyển hồ sơ đến Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ để thực hiện các nội dung: xác định tư cách pháp nhân của cơ sở tôn giáo; trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương cho xây dựng hoặc chấp thuận vị trí, quy mô công trình tôn giáo sau khi Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển các ý kiến đóng góp của Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện (02 ngày);

- Trao quyết định thu hồi đất và giao đất cho cơ sở tôn giáo, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khu đất tọa lạc (01 ngày);

- Thu phí, lệ phí, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định (03 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Trường hợp dự án chưa có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh thì lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất về mức độ phù hợp quy hoạch và các vấn đề khác có liên quan. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận văn bản lấy ý kiến, các cơ quan phải xác định các nội dung theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi và giao đất cho cơ sở tôn giáo sau khi nhận được văn bản chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh (07 ngày);

Trường hợp không đủ điều kiện thì có văn bản nêu rõ lý do và trả hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để trả cho người nộp hồ sơ (02 ngày);

- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để trả kết quả sau khi nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân tỉnh (01 ngày).

c) Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ:

- Trong thời hạn 07 ngày, xác định tư cách pháp nhân của cơ sở tôn giáo;

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương cho xây dựng hoặc chấp thuận vị trí, quy mô công trình tôn giáo. Gửi văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản xác định tư cách pháp nhân của cơ sở tôn giáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

d) Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời gian 5 ngày ký quyết định thu hồi và giao đất; chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

đ) Cơ quan cấp huyện: Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi, giao đất chung cho cơ sở tôn giáo, Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh gửi hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để lập thủ tục thu hồi đất chi tiết của các hộ gia đình, cá nhân, chỉnh lý hồ sơ địa chính, chỉnh lý hoặc cấp mới giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại theo quy định.

Điều 15. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng công trình tôn giáo

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cơ sở tôn giáo nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất (theo mẫu số 09 ban hành theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Văn bản xác định tư cách pháp nhân của cơ sở tôn giáo (nếu có);

c) Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo;

d) Văn bản chấp thuận chủ trương cho xây dựng hoặc thỏa thuận vị trí, quy mô công trình tôn giáo của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có);

đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính + 02 bản photo);

e) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến và thẩm định (02 ngày);

- Chuyển hồ sơ đến Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ để thực hiện các nội dung: xác định tư cách pháp nhân của cơ sở tôn giáo; trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương cho xây dựng hoặc chấp thuận vị trí, quy mô công trình tôn giáo sau khi Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển các ý kiến đóng góp của Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện (02 ngày);

- Trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khu đất tọa lạc (01 ngày);

- Thu phí, lệ phí, chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định (03 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Trường hợp dự án chưa có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh thì lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất về mức độ phù hợp quy hoạch và các vấn đề khác có liên quan. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận văn bản lấy ý kiến, các cơ quan phải xác định các nội dung theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận được văn bản chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh (07 ngày);

Trường hợp không đủ điều kiện thì có văn bản nêu rõ lý do và trả hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để trả cho người nộp hồ sơ (02 ngày);

- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để trả kết quả sau khi nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân tỉnh (01 ngày).

c) Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ:

- Trong thời hạn 07 ngày xác định tư cách pháp nhân của cơ sở tôn giáo;

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương cho xây dựng hoặc chấp thuận vị trí, quy mô công trình tôn giáo. Gửi văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản xác định tư cách pháp nhân của cơ sở tôn giáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

d) Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Mục 2. THỦ TỤC ÁP DỤNG CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẤU TƯ, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 16. Thủ tục giao đất (thực hiện theo hình thức thu hồi đất - giao đất)

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu số 04 ban hành theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức trong nước (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu;

c) Dự án đầu tư kèm quyết định phê duyệt dự án đầu tư. Đối với dự án không phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư (văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).

Đối với dự án sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng thì có trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

d) Giấy xác nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường về việc hoàn tất công tác thu hồi đất chi tiết của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

đ) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt;

e) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Trao quyết định thu hồi đất và giao đất cho chủ đầu tư và gửi quyết định đến các tổ chức bị thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khu đất toạ lạc (01 ngày);

- Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí theo quy định và tổ chức bàn giao mốc ranh khu đất trên thực địa (03 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và giao đất cho chủ đầu tư (07 ngày);

- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để trả kết quả sau khi nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân tỉnh (01 ngày).

c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định thu hồi và giao đất, chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 17. Thủ tục giao đất đối với dự án đã có sẵn mặt bằng

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức, cá nhân nộp 02 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu;

c) Dự án đầu tư kèm quyết định phê duyệt dự án đầu tư. Đối với dự án không phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư (văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư).

Đối với dự án sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng thì có trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

d) Các loại giấy tờ chứng minh đã tạo xong quỹ đất:

- Trường hợp quỹ đất sẵn có là đất công do Nhà nước quản lý thì phải có văn bản bàn giao đất của cơ quan đang quản lý quỹ đất đó. Trường hợp giao cho tổ chức kinh tế còn phải bổ sung văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấp thuận chủ trương giao đất đối với quỹ đất đó.

- Trường hợp quỹ đất sẵn có do trước đây đã thu hồi đất và hoàn tất giải phóng mặt bằng thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất về các nội dung sau:

+ Đã hoàn tất công tác thu hồi đất chi tiết đối với các hộ gia đình, cá nhân;

+ Đã hoàn tất công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

+ Khu đất không có tranh chấp, khiếu nại.

Kèm theo văn bản xác nhận là phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt và chứng từ chi trả tiền bồi thường.

- Trường hợp quỹ đất sẵn có do chủ đầu tư là tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương cho tạo quỹ đất bằng hình thức thỏa thuận chuyển nhượng) thì phải có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng hoặc chứng thực kèm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Trường hợp quỹ đất sẵn có do tổ chức (cơ quan nhà nước, trung tâm phát triển quỹ đất) thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất phải có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận kèm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

đ) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Trao quyết định cho chủ đầu tư và gửi quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khu đất toạ lạc (01 ngày);

- Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí, lệ phí theo quy định và tổ chức bàn giao mốc ranh khu đất trên thực địa (03 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất hoặc thu hồi đất tùy hồ sơ cụ thể (07 ngày);

- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để trả kết quả sau khi nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân tỉnh (01 ngày).

c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng không trọn thửa thì sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi, giao đất trong phạm vi dự án, Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hoặc cấp mới giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính và trả giấy chứng nhận cho người dân.

Điều 18. Thủ tục giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất (theo hình thức thu hồi đất)

1. Điều kiện thực hiện:

Sau khi quy hoạch chi tiết đã được xét duyệt và công bố công khai nhưng chưa triển khai các dự án đầu tư mà Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có chủ trương tạo quỹ đất theo hình thức thu hồi đất.

2. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu số 04 ban hành theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Thông báo thu hồi đất;

c) Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được chấp thuận;

d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt;

đ) Văn bản chấp thuận chủ trương tạo quỹ đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;

e) Giấy xác nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc hoàn tất công thu thu hồi đất chi tiết của các hộ gia đình, cá nhân;

g) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

3. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Quy định này.

Điều 19. Thủ tục giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất (theo hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất)

1. Điều kiện thực hiện:

Sau khi quy hoạch chi tiết đã được xét duyệt và công bố công khai nhưng chưa triển khai các dự án đầu tư mà Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có chủ trương tạo quỹ đất theo hình thức thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc trường hợp người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng chuyển nhượng cho tổ chức phát triển quỹ đất.

2. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất) và giấy tờ về quyền sử dụng đất;

c) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền về chủ trương tạo quỹ đất theo hình thức thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

d) Bản trích lục hoặc bản trích đo khu đất.

3. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Trao quyết định cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khu đất toạ lạc sau khi nhận kết quả từ Sở Tài nguyên và Môi trường (01 ngày);

- Thu phí, lệ phí theo quy định và tổ chức bàn giao mốc ranh khu đất trên thực địa (03 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi, giao đất (07 ngày);

- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để trả kết quả sau khi nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân tỉnh (01 ngày).

c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định thu hồi, giao đất, chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

4. Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng không trọn thửa thì sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi, giao đất trong phạm vi dự án, Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hoặc cấp mới giấy chứng nhận, chỉnh lý hồ sơ địa chính và trả giấy chứng nhận cho người dân.

Điều 20. Thủ tục giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất (đối với trường hợp tổ chức vi phạm pháp luật đất đai hoặc đất được giao, cho thuê mà không được gia hạn khi hết hạn)

1. Điều kiện thực hiện:

Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ đạo việc thu hồi đất và giao cho tổ chức Phát triển quỹ đất quản lý, Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh kết hợp với tổ chức Phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức đang sử dụng đất xác định ranh giới, diện tích và trích lục hoặc trích đo, lập bản đồ địa chính khu đất thu hồi.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường (02 ngày);

- Trao quyết định cho tổ chức phát triển quỹ đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí (03 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi, giao đất (07 ngày);

- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để trả kết quả sau khi nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân tỉnh (01 ngày).

c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định thu hồi, giao đất, chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 21. Thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận đã cấp (bản chính);

c) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Chỉnh lý hồ sơ địa chính và xác nhận nội dung thay đổi vào giấy chứng nhận sau khi nhận kết quả từ Sở Tài nguyên và Môi trường (01 ngày);

- Trao quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khu đất toạ lạc (01 ngày);

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, thu phí, lệ phí theo quy định, trao quyết định và giấy chứng nhận cho chủ đầu tư (01 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (07 ngày);

- Chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để trả kết quả sau khi nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân tỉnh (01 ngày).

c) Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định cho chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Trong trường hợp cần thiết thì trong thời hạn 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản đề nghị đến các Sở, Ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi khu đất tọa lạc để lấy ý kiến đóng góp về việc giao đất có thu tiền sử dụng đất. Các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường.

4. Trường hợp người sử dụng đất có đề nghị được cấp giấy chứng nhận mới thì Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn để cấp mới giấy chứng nhận. Trong trường hợp này, thời gian thực hiện thủ tục được tăng thêm 05 ngày.

Điều 22. Thủ tục cho thuê đất đối với trường hợp có sẵn mặt bằng

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị thuê đất (theo mẫu số 05 ban hành theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu;

c) Dự án đầu tư kèm quyết định phê duyệt dự án đầu tư. Đối với dự án không phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư (văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

d) Các loại giấy tờ chứng minh đã tạo xong quỹ đất:

- Trường hợp quỹ đất sẵn có là đất công do Nhà nước quản lý thì phải có văn bản chấp thuận cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản bàn giao đất của cơ quan đang quản lý quỹ đất đó;

- Trường hợp quỹ đất sẵn có do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương cho tạo quỹ đất bằng hình thức thỏa thuận chuyển nhượng) thì phải có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng hoặc chứng thực kèm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

đ) Bản trích lục hoặc bản trích đo khu đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Viết phiếu chuyển cho Sở Tài chính để xác định đơn giá cho thuê đất (01 ngày);

- Gửi quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khu đất toạ lạc sau khi nhận quyết định từ Sở Tài nguyên và Môi trường (01 ngày);

- Gửi hợp đồng thuê đất cho chủ đầu tư ký kết sau khi Sở Tài nguyên và Môi đã soạn thảo hợp đồng (01 ngày);

- Gửi hợp đồng thuê đất sau khi ký kết cho Cục thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh và các đơn vị có liên quan (01 ngày);

- Thu phí, lệ phí theo quy định, trao quyết định, hợp đồng thuê đất sau khi chủ đầu tư hoàn thành nghĩa vụ tài chính và tổ chức bàn giao mốc ranh khu đất trên thực địa (03 ngày).

b) Sở Tài chính: Trong thời hạn 10 ngày nhận được hồ sơ, xác định đơn giá thuê đất và chuyển kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường; Trường hợp phải phối hợp với các cơ quan có liên quan để định giá thì thời gian thực hiện là 15 ngày;

c) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho thuê đất (07 ngày);

- Soạn thảo, ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư sau khi nhận quyết định từ Ủy ban nhân dân tỉnh (03 ngày);

- Chuyển quyết định, hợp đồng thuê đất và hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để trả kết quả sau khi soạn xong hợp đồng thuê đất (01 ngày).

d) Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định cho thuê đất và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 23. Thủ tục cho thuê đất đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị thuê đất (theo mẫu số 05 ban hành theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu;

c) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực kèm giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;

d) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Quy định này.

3. Xác lập loại đất khi lập thủ tục thuê đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng phải chuyển sang thuê đất do sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì mục đích sử dụng đất thuê là loại đất trước khi nhận chuyển nhượng.

Điều 24. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (bản chính);

c) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp nộp bản sao thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;

d) Dự án đầu tư kèm văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh (văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

đ) Một trong các văn bản thể hiện sự phù hợp quy hoạch theo quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 9 Quy định này (nếu có);

e) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất sau khi nhận kết quả từ Sở Tài nguyên và Môi trường (01 ngày);

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận (01 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Trường hợp chưa có văn bản xác định sự phù hợp quy hoạch thì Sở Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất và các sở, ngành có liên quan;

- Trường hợp chủ đầu tư tự chuyển mục đích trước, lập thủ tục sau hoặc có phát sinh tăng, giảm diện tích so với giấy chứng nhận khi lập thủ tục thì Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thực tế, đề xuất xử lý cho phù hợp;

- Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định chuyển mục đích sử dụng đất (07 ngày), nếu không đủ điều kiện thì có văn bản nêu rõ lý do và trả hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để trả cho người nộp hồ sơ (02 ngày);

- Nhận quyết định từ Ủy ban nhân dân tỉnh và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh (03 ngày).

c) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận văn bản lấy ý kiến, các cơ quan được lấy ý kiến phải xác định sự phù hợp quy hoạch cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

d) Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 25. Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (bản chính);

c) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp nộp bản sao thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh: Kiểm tra sự phù hợp quy hoạch, chỉnh lý hồ sơ địa chính, xác nhận nội dung thay đổi vào giấy chứng nhận, thu phí, lệ phí và trao trả Giấy chứng nhận (02 ngày).

Điều 26. Thủ tục nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp nộp bản sao thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;

c) Dự án đầu tư kèm văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh (văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);

d) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực kèm giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;

đ) Một trong các văn bản thể hiện sự phù hợp quy hoạch theo quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 9 Quy định này (nếu có);

e) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất sau khi nhận kết quả từ Sở Tài nguyên và Môi trường (01 ngày);

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận (01 ngày).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Trường hợp vị trí xin chuyển mục đích chưa xác định sự phù hợp quy hoạch thì Sở Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất và các Sở, ngành có liên quan;

- Trường hợp chủ đầu tư tự chuyển mục đích trước, lập thủ tục sau hoặc có phát sinh tăng, giảm diện tích so với giấy chứng nhận khi lập thủ tục thì Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thực tế, đề xuất xử lý cho phù hợp;

- Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định chuyển mục đích sử dụng đất (07 ngày), nếu không đủ điều kiện thì có văn bản nêu rõ lý do và trả hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để trả cho người nộp hồ sơ (02 ngày);

- Nhận quyết định từ Ủy ban nhân dân tỉnh, chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để trả kết quả (01 ngày).

c) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận văn bản lấy ý kiến, các cơ quan được lấy ý kiến phải xác định sự phù hợp quy hoạch cho Sở Tài nguyên và Môi trường;

d) Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Trong phạm vi thực hiện dự án có những thửa đất công do nhà nước quản lý hoặc người sử dụng đất không có các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ để chuyển nhượng thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để giao cho nhà đầu tư khi đã thực hiện các nội dung sau:

Đối với đất hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng, chủ đầu tư tiến hành thỏa thuận bồi thường với những người sử dụng đất, văn bản thỏa thuận bồi thường phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận;

Đối với đất công do Nhà nước quản lý phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương giao đất trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, được Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất định giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư.

4. Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh có trách nhiệm xác định vị trí, quy mô, loại đất đối với phần diện tích đất công, phần diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần diện tích không được tham gia vào thị trường bất động sản trên bản đồ để làm cơ sở thu hồi đất, giao đất.

5. Trường hợp chủ đầu tư đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên 70 % diện tích của dự án, thì được chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đối với phần diện tích đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Kết nối hạ tầng đồng bộ với các khu vực xung quanh;

c) Đảm bảo cơ cấu diện tích đất công trình công cộng theo tỷ lệ quy định trong khu vực chuyển mục đích sử dụng đất;

d) Đảm bảo đầu tư hạ tầng kỹ thuật một cách đồng bộ trong khu vực chuyển mục đích sử dụng đất.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra các điều kiện nêu trên, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đồng thời với việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Chương III

THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 27. Thủ tục thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cơ quan được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm (01 bộ):

a) Văn bản đề nghị thu hồi đất kèm danh sách nêu chi tiết về đặc điểm thửa đất thu hồi (tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất, số tờ, số thửa, vị trí);

b) Bản trích đo khu đất thu hồi;

c) Bản sao Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu;

d) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã (nếu nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu) văn bản chấp thuận việc tạo quỹ đất và phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt trong trường hợp thu hồi đất theo chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để tạo quỹ đất theo quy hoạch được duyệt (không có dự án đầu tư);

đ) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã (nếu nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu) phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt;

e) Bản sao có chứng thực của UBND cấp xã (nếu nộp bản sao không có chứng thực thì mang theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu) thông báo thu hồi đất.

2. Trình tự thực hiện:

a) Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 7 ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất của từng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 05 ngày ký ban hành quyết định thu hồi đất và trả hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

- Trao quyết định thu hồi đất cho cơ quan được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (01 ngày);

- Gửi văn bản xác nhận đã hoàn tất công tác thu hồi đất cho chủ đầu tư và Sở Tài nguyên và Môi trường; chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất cùng cấp chỉnh lý hồ sơ địa chính, chỉnh lý hoặc cấp mới giấy chứng nhận phần diện tích còn lại theo quy định.

3. Các dự án sau đây Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định thu hồi đất chi tiết của các hộ gia đình, cá nhân mà không phải thông báo thu hồi đất và lập phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Dự án sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng mà đơn vị an ninh, quốc phòng đã thỏa thuận bồi thường, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các hộ gia đình, cá nhân;

b) Dự án do cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư cho phép tạo quỹ đất theo hình thức thỏa thuận bồi thường, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Điều 28. Thủ tục giao đất cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở trong khu dân cư do nhà nước đầu tư

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu số 03 ban hành theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Biên bản bàn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân của Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc cơ quan được ủy quyền);

c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục thửa đất (05 ngày); trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất (07 ngày);

- In giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (01 ngày);

- Thông báo về mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện sau khi nhận thông báo từ cơ quan thuế (01 ngày);

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao quyết định giao đất và giấy chứng nhận (01 ngày).

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

- Thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giao đất, ký giấy chứng nhận (05 ngày);

- Nhận quyết định giao đất, giấy chứng nhận từ Ủy ban nhân dân cấp huyện và chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày).

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định giao đất, ký giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Điều 29. Thủ tục giao đất nông nghiệp (theo hình thức chỉ định)

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn xin giao đất nông nghiệp (theo mẫu số 01 ban hành theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Trường hợp là người duy nhất tham gia đấu giá thì có văn bản chấp thuận giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất khoảng thời gian từ trước ngày 01/7/2004 đến ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì phải có đơn trình bày thời điểm bắt đầu sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra xác minh, xác nhận;

d) Trường hợp xin giao đất nuôi trồng thủy sản thì phải có phương án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện thẩm định và phải có bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục thửa đất (05 ngày); trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất (07 ngày);

- Chuyển hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Viết phiếu chuyển cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để xác định đơn giá giao đất trong trường hợp chưa xác định giá (01 ngày);

- Thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế (01 ngày);

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao quyết định cho người sử dụng đất (01 ngày).

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, xác định đơn giá đất và chuyển kết quả cho Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải phối hợp với các cơ quan có liên quan để định giá thì thời gian thực hiện là 10 ngày;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất;

- Nhận quyết định và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày).

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định cho phép giao đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường.

3. Điều kiện áp dụng:

a) Là đất công do Nhà nước quản lý, có kế hoạch khai thác sử dụng theo quy định;

b) Đã thông báo đấu giá giao đất nhưng chỉ có 01 người đăng ký tham gia hoặc người đã trực tiếp sử dụng bắt đầu từ thời điểm trước ngày 01/7/2004 đến ngày Quy định này có hiệu lực thi hành và chưa được cấp quyền sử dụng đất.

Điều 30. Thủ tục cho thuê đất nông nghiệp

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn xin thuê đất nông nghiệp (theo mẫu số 02 ban hành theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Trường hợp là người duy nhất tham gia đấu giá thì có văn bản chấp thuận cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Trường hợp là người thuộc hộ nghèo hoặc hộ gia đình chính sách hiện không có đất sản xuất thì có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

d) Trường hợp thuê đất nuôi trồng thủy sản thì phải có phương án nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp huyện thẩm định và bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục thửa đất (05 ngày); trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất (07 ngày);

- Chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Viết phiếu chuyển cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để xác định đơn giá cho thuê đất (01 ngày);

- Gửi quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khu đất toạ lạc sau khi nhận quyết định từ Phòng Tài nguyên và Môi trường (01 ngày);

- Gửi hợp đồng thuê đất cho người thuê đất ký kết sau khi Phòng Tài nguyên và Môi trường đã soạn thảo hợp đồng (01 ngày);

- Gửi hợp đồng thuê đất sau khi ký kết cho cơ quan thuế, Kho bạc nhà nước huyện và các đơn vị có liên quan (01 ngày);

- Thu phí, lệ phí theo quy định, trao quyết định, hợp đồng thuê đất sau khi chủ đầu tư hoàn thành nghĩa vụ tài chính và tổ chức bàn giao mốc ranh khu đất trên thực địa (03 ngày).

b) Phòng Tài chính - Kế hoạch: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, xác định đơn giá thuê đất và chuyển kết quả cho Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải phối hợp với các cơ quan có liên quan để định giá thì thời gian thực hiện là 10 ngày;

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho thuê đất (05 ngày);

- Soạn thảo, ký hợp đồng thuê đất với người thuê đất sau khi nhận quyết định từ Ủy ban nhân dân cấp huyện (03 ngày);

- Chuyển quyết định, hợp đồng thuê đất và hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện để trả kết quả sau khi soạn xong hợp đồng thuê đất (01 ngày).

d) Ủy ban nhân dân huyện: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định cho thuê đất; chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.

3. Điều kiện áp dụng:

a) Là đất công do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý;

b) Đã thông báo đấu giá cho thuê nhưng chỉ có 01 người đăng ký tham gia hoặc là người thuộc hộ nghèo, hộ gia đình chính sách hiện nay không có đất để sản xuất.

Điều 31. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất (theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (bản chính);

c) Phương án xây dựng hạ tầng giao thông (kèm bản vẽ thiết kế) được phê duyệt trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng sang đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh mà vị trí thửa đất chưa có hạ tầng giao thông.

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục thửa đất (05 ngày); trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất (07 ngày);

- Xác định điều kiện cơ sở hạ tầng theo quy định tại Điều 33 Quy định này và mức độ phù hợp quy hoạch theo quy định sau:

+ Đối với khu vực đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết thì xác định mức độ phù hợp của khu đất so với quy hoạch (01 ngày);

+ Đối với khu vực chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết thì lấy ý kiến của Phòng Quản lý đô thị (Phòng Kinh tế - Hạ tầng) về sự phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc định hướng quy hoạch (01 ngày).

b) Phòng Quản lý đô thị (Phòng Kinh tế - Hạ tầng): Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện, Phòng Quản lý đô thị (Phòng Kinh tế - Hạ tầng) có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của khu đất so với quy hoạch xây dựng hoặc định hướng quy hoạch, gửi công văn về Văn phòng Đăng ký đất;

c) Văn phòng Đăng ký đất:

- Chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra (02 ngày);

- Thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế (01 ngày);

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao quyết định cho người sử dụng đất (01 ngày).

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

- Trong thời hạn 05 ngày thẩm tra hồ sơ, lập tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

- Nhận quyết định và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện (01 ngày).

đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.

3. Trong cùng một thửa đất xin chuyển mục đích, nếu chỉ cho phép chuyển một phần diện tích sang loại đất khác, phần diện tích còn lại không được chuyển do yêu cầu quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phần diện tích còn lại này không bị giới hạn bởi hạn mức tách thửa tối thiểu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Trong trường hợp phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo phương án được duyệt thì chỉ cấp giấy chứng nhận khi đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng và bàn giao cho Nhà nước quản lý, được Phòng Quản lý đô thị (hoặc Phòng Kinh tế - Hạ tầng) phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, nghiệm thu và nhận bàn giao.

Điều 32. Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép

1. Thành phần và số lượng hồ sơ:

Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:

a) Đơn đề nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu số 09 ban hành theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND);

b) Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (bản chính).

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

Văn phòng Đăng ký đất cấp huyện:

- Trích lục thửa đất (05 ngày); trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trích đo thửa đất (07 ngày);

- Kiểm tra sự phù hợp quy hoạch, chỉnh lý hồ sơ địa chính, xác nhận nội dung thay đổi vào giấy chứng nhận, thu phí, lệ phí và trao trả giấy chứng nhận (02 ngày).

3. Trường hợp người đăng ký chuyển mục đích có yêu cầu được cấp giấy chứng nhận mới thì Văn phòng Đăng ký đất thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn để cấp mới giấy chứng nhận. Thời gian thực hiện được tăng thêm 05 ngày làm việc.

Điều 33. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

a) Đối với trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết thì phù hợp với quy hoạch chung đã được phê duyệt;

b) Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết, quy hoạch chung thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm hoặc định hướng quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Nằm ngoài phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông và hành lang bảo vệ các tuyến kênh, sông, rạch.

3. Trường hợp chuyển sang đất ở, đất sản xuất kinh doanh thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Điều kiện quy định tại khoản 1 và 2 Điều này;

b) Tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu. Trường hợp tại vị trí thửa đất xin chuyển mục đích chưa có hạ tầng giao thông thì phải có phương án (kèm bản vẽ thiết kế) xây dựng hạ tầng giao thông và được Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc cơ quan được ủy quyền) phê duyệt;

c) Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong hạn mức quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

2. Hướng dẫn và kiểm tra Văn phòng Đăng ký đất các cấp thực hiện tiếp nhận và trả kết quả theo đúng Quy định này.

3. Hướng dẫn về mặt chuyên môn và chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường lập phiếu lý lịch hồ sơ thu hồi, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Theo dõi, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

Điều 35. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Xác nhận nguồn vốn trả tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc ngân sách hoặc không thuộc ngân sách nhà nước đối với tổ chức thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền.

2. Xác định đơn giá cho thuê đất cho từng dự án cụ thể theo thẩm quyền.

3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện định giá đất công do Nhà nước quản lý để thu tiền sử dụng đất khi giao đất.

Điều 36. Trách nhiệm của cơ quan Thuế

Thực hiện theo quy đinh phối hợp giải quyết việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản) theo cơ chế liên thông khi thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND.

Điều 37. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

1. Hàng năm gửi danh sách các cơ sở thờ tự hợp pháp trên địa bàn tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường để làm cơ sở thực hiện thủ tục hành chính về đất đai mà không phải xác nhận cơ sở thờ tự hợp pháp cho từng trường hợp cụ thể. Trong khi chưa lập danh sách thì xem xét xác nhận cơ sở thờ tự hợp pháp khi nhận được hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh.

2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về vị trí, quy mô công trình tôn giáo của cơ sở tôn giáo.

Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Rà soát, bãi bỏ các quy định do mình, cơ quan hành chính cùng cấp ban hành trái với Quy định này.

2. Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Định kỳ báo cáo việc thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, những khó khăn vướng mắc và đề xuất xử lý đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 39. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

1. Bảo đảm sử dụng đúng ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất được giao, cho thuê.

2. Đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ và thời gian.

3. Chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu dân cư, nhà ở có trách nhiệm thỏa thuận thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp huyện phần diện tích đất công trình công cộng được phép khai thác. Phần diện tích đất công trình công cộng không thu tiền sử dụng đất mà không được phép khai thác (đất giao thông, đất thủy lợi, đất chân taluy, đất công viên cây xanh và các loại đất sử dụng vào mục đích công cộng khác) thì chủ đầu tư phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.

4. Kê khai trung thực nguồn gốc, quá trình sử dụng đất khi thiết lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

5. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chủ đầu tư phải báo cáo tiến độ thực hiện dự án lần đầu và sau 12 tháng phải báo cáo tiến độ lần hai cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án.

Điều 40. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có chỉ đạo kịp thời./.

 

QUY ĐỊNH

PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH (THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT, LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN) THEO CƠ CHẾ LIÊN THÔNG KHI THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai (Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện và Bộ phận một cửa của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện), cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước trong việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản (sau đây gọi tắt là nghĩa vụ tài chính) trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Quy định Quy trình thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thay đổi thời hạn sử dụng đất; đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Các cơ quan nhà nước liên quan trong việc xác định, luân chuyển hồ sơ, thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 3. Nơi nộp hồ sơ và trả kết quả

1. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư (đã thành lập pháp nhân), tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký đất và Thông tin tài nguyên môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh).

2. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (người có quốc tịch Việt Nam hoặc có nguồn gốc Việt Nam) mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở nộp hồ sơ và nhận kết quả tại:

a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu thủ tục có trong danh mục công việc giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký đất cấp huyện) nếu thủ tục không có trong danh mục công việc giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông ban hành kèm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ cơ quan này phải chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện để thực hiện nghiệp vụ chuyên môn theo Quy định này.

Văn phòng đăng ký đất cấp huyện sau khi thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, chuyển kết quả thủ tục hành chính cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện để trả kết quả cho hộ gia đình, cá nhân.

Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ kê khai thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính

1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kê khai nghĩa vụ tài chính tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai cùng lúc với nộp hồ sơ thực hiện các thủ tục về đất đai, nhà ở.

2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai có trách nhiệm:

a) Cung cấp các mẫu tờ khai thuế theo từng dạng hồ sơ và hướng dẫn người nộp thuế kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế theo quy định làm căn cứ để tính thuế, miễn giảm thuế;

b) Viết biên nhận cho người nộp hồ sơ, trong đó ghi cụ thể loại nào bản chính, bản sao, ngày trả kết quả.

3. Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền thực hiện nghĩa vụ tài chính trực tiếp vào Kho bạc nhà nước theo hai hình thức bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua Ngân hàng.

Điều 5. Hướng dẫn ghi vào mục "nội dung các khoản nộp ngân sách"

Khi thực hiện nghĩa vụ tài chính bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng thì tại nội dung các khoản nộp ngân sách của giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước phải ghi rõ mỗi khoản nộp nghĩa vụ tài chính (đất thổ cư, đất vườn, nhà ở...) theo từng dòng riêng biệt. Phía dưới mỗi khoản nộp ghi:

"Nộp theo Thông báo số … ngày … của Cục thuế (hoặc Chi cục thuế …)".

Điều 6. Nguyên tắc phối hợp giữa Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước

1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai trực tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra đầy đủ các hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ này đến cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, thông báo cho tổ chức, gia đình, cá nhân biết thực hiện nghĩa vụ tài chính.

2. Đối với các thủ tục hành chính về đất đai, nhà ở được quy định tại Điều 6 Quy định này Bộ phận tiếp nhận hồ sơ về đất đai chuyển hồ sơ cho cơ quan Thuế xác định nhanh việc không thực hiện nghĩa vụ tài chính làm căn cứ lưu trữ hồ sơ, báo cáo, thanh, kiểm tra và giải quyết khiếu nại về thuế.

3. Sau khi nhận được hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai gửi đến, cơ quan Thuế kiểm tra nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì thông báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai, nếu đã đầy đủ hồ sơ thì thông báo cho tổ chức, gia đình, cá nhân biết để thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp cần xác định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì cơ quan Thuế chuyển hồ sơ này đến cơ quan Tài chính để xác định giá đất.

4. Sau khi nhận được hồ sơ do Cơ quan thuế chuyển đến thì cơ quan Tài chính xác định giá đất theo quy định. Trường hợp hồ sơ do cơ quan Thuế chuyển đến thiếu thông tin để xác định giá đất thì cơ quan Tài chính có văn bản gửi cho Bộ phận tiến nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai bổ sung hồ sơ.

5. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thuế, hoặc thông tin cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; gửi hồ sơ bổ sung cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định.

6. Kho bạc nhà nước là cơ quan trực tiếp thu, nộp nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước.

7. Những vướng mắc phát sinh trong triển khai phải được bàn bạc, giải quyết kịp thời, trong trường hợp không thống nhất hướng giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định.

Điều 7. Các thủ tục hành chính thực hiện rút ngắn thời gian và các thủ tục hành chính không phải xác định nghĩa vụ tài chính tại cơ quan Thuế

1. Các thủ tục hành chính sau đây phải thực hiện rút ngắn thời gian thực hiện tại cơ quan Thuế:

a) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị vũ trang nhân dân để sử dụng vào mục đích đất quốc phòng, an ninh;

b) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan nhà nước để sử dụng vào mục đích đất trụ sở cơ quan;

c) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sự nghiệp của nhà nước để sử dụng vào mục đích đất y tế;

d) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sự nghiệp của nhà nước để sử dụng vào mục đích đất giáo dục và đào tạo;

đ) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có công trình là chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh viện, tu viện, trường học, trụ sở làm việc và các cơ sở khác của tôn giáo do các cơ sở tôn giáo sử dụng;

e) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có công trình là đình, đền, miếu, am do cộng đồng dân cư sử dụng;

g) Giao đất cho cơ quan nhà nước để xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

2. Các thủ tục hành chính sau đây được trả kết quả cho người nộp hồ sơ mà không phải kê khai nộp thuế, nghĩa vụ tài chính và không phải chuyển cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính:

a) Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (do quá cũ, sai họ, tên, chữ lót nhưng diện tích, loại đất không thay đổi);

b) Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do bị mất, do bộ phận chuyên môn lập sai số thửa, sai sơ đồ hoặc sai vị trí đất (nhưng diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng không thay đổi).

Chương II

THỦ TỤC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ TRONG NƯỚC, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẤU TƯ

Điều 8. Trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Nộp các giấy tờ kê khai thuế và nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh tương ứng với từng dạng hồ sơ, bao gồm:

a) Tờ khai thuế:

- 02 tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế);

- 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ) hoặc tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước (Mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC);

- 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản (Mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC);

- 02 Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân chuyển nhượng bất động sản (bản photo có mang theo bản chính để đối chiếu). Riêng đối với doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thực hiện nộp Tờ khai thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản (Mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC);

- 02 Hóa đơn giá trị gia tăng (bản photo có mang theo bản chính đối chiếu) và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo thời gian quy định của Luật Quản lý thuế;

- 02 Bộ giấy tờ chứng minh đã nộp một phần hoặc tạm nộp tiền sử dụng đất nếu có (nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực).

b) Các giấy tờ có liên quan về nguồn gốc đất (02 bộ) như:

- Trường hợp thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

+ Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Danh sách về bồi thường, hỗ trợ đất; các chứng từ chi trả tiền bồi thường (bản sao có chứng thực);

+ Các giấy tờ khác có liên quan về bồi thường, hỗ trợ đất.

- Trường hợp không có phương án bồi thường, hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt (do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tự thỏa thuận bồi thường):

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng hoặc chứng thực); các chứng từ chi trả nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bản sao có chứng thực theo quy định).

c) Các giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đã được quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan (02 bộ). Cụ thể như sau:

- Đối với các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc miễn nộp lệ phí trước bạ cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

- Đối với các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/8/2009; Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhận cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

- Đối với các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc miễn giảm tiền sử dụng đất cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

- Đối với các trường hợp không phải nộp tiền thuê đất hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền thuê đất;

- Đối với các trường hợp được ưu đãi đầu tư về đất thì cung cấp các hồ sơ có liên quan như Giấy chứng nhận đầu tư, trên tờ khai nộp nghĩa vụ tài chính có ghi rõ: đề nghị được miễn giảm theo giấy chứng nhận đầu tư số .... ( trường hợp không thực hiện ưu đãi về đất có nguyện vọng nộp đủ 100 % nghĩa vụ tài chính thì phải ghi rõ nội dung này để cơ quan thuế có cơ sở không xét miễn giảm).

2. Nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh.

Người nhận thông báo phải là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người được ủy quyền theo quy định pháp luật. Khi nhận, phải ký nhận, ghi rõ thời điểm nhận vào thông báo.

3. Nộp nghĩa vụ tài chính vào Kho bạc nhà nước tại địa điểm và thời gian quy định trong thông báo thuế. Mang chứng từ đã nộp tiền thực hiện nghĩa vụ tài chính đến Văn phòng đăng đất cấp tỉnh để bổ sung vào hồ sơ và nhận giấy chứng nhận.

4. Người nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để nhận giấy chứng nhận được lựa chọn một trong các hình thức sau:

a) Nộp bản sao có chứng thực của UBND cấp xã;

b) Nộp bản sao không có chứng thực và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;

c) Nộp bản chính.

Điều 9. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh

1. Trong thời gian thực hiện là 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của UBND tỉnh (đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh) hoặc kể từ ngày xác định được vị trí, quy mô khu đất, cấp hạng tài sản gắn liền với đất (đối với hồ sơ không phải chuyển UBND tỉnh quyết định); Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh gửi hồ sơ cho Cục thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ bao gồm:

a) 01 phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính (đã được ghi đầy đủ diện tích các loại đất, nhà ở... làm cơ sở để tính nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định);

b) 01 Quyết định của UBND tỉnh (giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các quyết định hành chính về đất đai khác);

c) 01 Bộ tờ kê khai thuế theo quy định tương ứng với từng dạng hồ sơ (tiền sử dụng đất, thuê đất, lệ phí trước bạ, ưu đãi đầu tư, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp);

d) 01 Bộ các loại giấy tờ có liên quan đến việc thu nghĩa vụ tài chính.

2. Trong thời gian 01 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế do cơ quan Thuế chuyển đến, Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh thông tin cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nhận các thông báo thuế.

3. Kiểm tra, đối chiếu việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, trao trả giấy chứng nhận.

Điều 10. Trách nhiệm đối với Cục thuế tỉnh, Sở Tài chính

1. Sau khi nhận được phiếu chuyển của Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh, Cục thuế tỉnh xác định nghĩa vụ tài chính phải thực hiện và chuyển các văn bản sau đây cho Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh để làm căn cứ trao trả kết quả thủ tục hành chính.

a) 01 báo cáo kết quả thẩm định nghĩa vụ tài chính;

b) 02 bộ Thông báo nộp tiền sử dụng đất, thông báo lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan.

2. Thời gian thực hiện:

a) Thời gian thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này là 03 ngày làm việc nếu không phải chuyển Sở Tài chính xác định giá đất, 20 ngày làm việc nếu chuyển Sở Tài chính xác định (Cục thuế: 07 ngày, Sở Tài chính: 10 ngày, UBND tỉnh: 03 ngày);

b) Riêng các thủ tục hành chính trong danh mục tại khoản 1 Điều 7 Quy định này thì thời gian thực hiện là 03 ngày làm việc.

Điều 11. Trách nhiệm đối với Kho bạc Nhà nước

Thực hiện thu tiền theo Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế và thực hiện luân chuyển chứng từ theo quy định hiện hành.

Chương III

THỦ TỤC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT, CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC; NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI MUA NHÀ Ở GẮN LIỀN VỚI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở

Điều 12. Trách nhiệm người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Nộp các giấy tờ kê khai thuế và nghĩa vụ tài chính tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ về trả kế quả về đất đai cấp huyện (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Bộ phận một cửa Văn phòng Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân cấp huyện) tương ứng với từng dạng hồ sơ, bao gồm:

a) Tờ khai thuế:

- 02 Tờ khai Lệ phí trước bạ nhà, đất (Mẫu số 01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế);

- 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ) hoặc tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước (Mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC);

- 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản (Mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC);

- 02 Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân chuyển nhượng bất động sản (bản photo có mang theo bản chính để đối chiếu);

- 02 Bộ giấy tờ chứng minh đã nộp một phần hoặc tạm nộp tiền sử dụng đất nếu có (bản photo có công chứng hoặc chứng thực).

b) Các giấy tờ có liên quan về nguồn gốc đất (02 bộ) như:

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Hợp đồng chuyển quyền quyền sử dụng đất (có công chứng hoặc chứng thực); các chứng từ chi trả nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bản sao có chứng thực theo quy định);

- Các giấy tờ liên quan đến nguồn gốc đất (thừa kế, tặng cho...).

c) Các giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện không phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đã được quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan (02 bộ). Cụ thể như sau:

- Đối với các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc miễn nộp lệ phí trước bạ cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;

- Đối với các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/8/2009; Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhận cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

- Đối với các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc miễn giảm tiền sử dụng đất cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

- Đối với các trường hợp không phải nộp tiền thuê đất hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất cung cấp các giấy tờ theo quy định tại Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền thuê đất;

- Đối với các trường hợp được ưu đãi đầu tư về đất thì cung cấp các hồ sơ có liên quan như Giấy chứng nhận đầu tư, trên tờ khai nộp nghĩa vụ tài chính có ghi rõ: đề nghị được miễn giảm theo giấy chứng nhận đầu tư số .... ( trường hợp không thực hiện ưu đãi về đất có nguyện vọng nộp đủ 100 % nghĩa vụ tài chính thì phải ghi rõ nội dung này để cơ quan thuế có cơ sở không xét miễn giảm).

2. Nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai cấp huyện.

Người nhận thông báo phải là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người được ủy quyền theo quy định pháp luật. Khi nhận, phải ký nhận, ghi rõ thời điểm nhận vào thông báo.

3. Nộp nghĩa vụ tài chính vào Kho bạc nhà nước tại địa điểm và thời gian quy định trong thông báo thuế. Mang chứng từ đã nộp tiền thực hiện nghĩa vụ tài chính đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai cấp huyện để bổ sung vào hồ sơ và nhận giấy chứng nhận.

4. Người nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để nhận giấy chứng nhận được lựa chọn một trong các hình thức sau:

a) Nộp bản sao có chứng thực của UBND cấp xã;

b) Nộp bản sao không có chứng thực và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;

c) Nộp bản chính.

Điều 13. Trách nhiệm Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai cấp huyện

1. Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của UBND cấp huyện hoặc kể từ ngày xác định được vị trí, quy mô khu đất, cấp hạng tài sản gắn liền với đất (đối với hồ sơ không phải chuyển UBND cấp huyện quyết định); Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai gửi hồ sơ cho Chi cục thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, hồ sơ bao gồm:

a) 01 Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính (đã được ghi đầy đủ diện tích các loại đất, nhà ở... làm cơ sở để tính nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định);

b) 01 quyết định của UBND cấp huyện (giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các quyết định hành chính về đất đai, nhà ở khác);

c) 01 Bộ tờ kê khai thuế theo quy định tương ứng với từng dạng hồ sơ (tiền sử dụng đất, thuê đất, lệ phí trước bạ, ưu đãi đầu tư, thuế thu nhập cá nhân);

d) 01 Bộ các loại giấy tờ có liên quan đến việc thu nghĩa vụ tài chính.

2. Kiểm tra, đối chiếu việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, trao trả giấy chứng nhận.

Điều 14. Trách nhiệm Chi cục thuế, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện

1. Sau khi nhận được phiếu chuyển của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai cấp huyện, Chi cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển 02 bộ Thông báo nộp tiền sử dụng đất, thông báo lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đất đai.

2. Thời gian thực hiện:

Thời gian thực hiện khoản 1 Điều này là 03 ngày làm việc nếu không phải chuyển Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện xác định giá đất, 16 ngày làm việc nếu chuyển Phòng Tài chính - Kế hoạch xác định (Chi cục thuế: 05 ngày, Phòng Tài chính - Kế hoạch: 08 ngày, UBND cấp huyện: 03 ngày).

Điều 15. Trách nhiệm Kho bạc Nhà nước

Thực hiện thu tiền theo Thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế và thực hiện luân chuyển chứng từ theo quy định hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Việc giao nhận hồ sơ giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả về đất đai và cơ quan Thuế

1. Việc giao nhận hồ sơ được thực hiện tại:

a) Đối với cấp tỉnh: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Văn Phòng Đăng ký đất cấp tỉnh - Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Đối với Cục thuế: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Cục thuế;

c) Đối với cấp huyện: tại trụ sở cơ quan các bên giao, nhận.

2. Khi giao nhận hồ sơ, cơ quan hành chính phải ghi vào sổ giao nhận và có ký tên của người nhận.

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Các nội dung khác về việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và các quy định pháp luật hiện hành.

2. Định kỳ cuối tháng, cơ quan giao hồ sơ và cơ quan nhận hồ sơ phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với số "Thông báo nộp tiền" đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Mỗi lần kiểm tra, đối chiếu phải lập biên bản và ghi rõ: số lượng hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao, số lượng "Thông báo nộp tiền" đã nhận, số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết và nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ.

3. Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp các mẫu tờ khai cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đất đai, nhà ở để phát cho người thực hiện thủ tục hành chính.

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện mọi vướng mắc phát sinh phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 45/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu45/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/09/2011
Ngày hiệu lực20/10/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/11/2015
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 45/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 45/2011/QĐ-UBND đơn giản hóa thủ tục hành chính


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Quyết định 45/2011/QĐ-UBND đơn giản hóa thủ tục hành chính
            Loại văn bảnQuyết định
            Số hiệu45/2011/QĐ-UBND
            Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
            Người kýVương Bình Thạnh
            Ngày ban hành30/09/2011
            Ngày hiệu lực20/10/2011
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Bất động sản
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/11/2015
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 45/2011/QĐ-UBND đơn giản hóa thủ tục hành chính

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 45/2011/QĐ-UBND đơn giản hóa thủ tục hành chính