Quyết định 35/2010/QĐ-UBND

Quyết định 35/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất đã được thay thế bởi Quyết định 45/2011/QĐ-UBND đơn giản hóa thủ tục hành chính và được áp dụng kể từ ngày 20/10/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 35/2010/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 25 tháng 8 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định cư và Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 62/TTr-STNMT ngày 03 tháng 8 năm 2010
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2009 của UBND tỉnh quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;     
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Website Chính phủ;
- Website tỉnh An Giang;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng: KT, NC, XDCB, TH, VHXH; 
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Các quy định khác chưa được quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Trung ương và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng, tài chính, đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai.

b) Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Điều 2. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1. Người sử dụng đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký đất và Thông tin tài nguyên môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh).

2. Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Văn phòng đăng ký đất cấp huyện) hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

3. Trường hợp người sử dụng đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc nhận kết quả thì phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Thời gian tính thực hiện thủ tục hành chính

1. Thời gian tính thực hiện thủ tục hành chính trong Quy định này là ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm viết giấy biên nhận nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong thời hạn không quá ba (03) ngày phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

3. Thời gian trích lục thửa đất là 05 ngày, thời gian trích đo thửa đất là 20 ngày và thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong Quy định này.

4. Trường hợp nơi tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cán bộ tiếp nhận phải luân chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện để thực hiện trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ. Sau khi có kết quả thì Văn phòng đăng ký đất cấp huyện có trách nhiệm chuyển cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả kết quả không quá 01 ngày kể từ khi nhận kết quả.

Điều 4. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất

1. Nhà nước thu hồi đất đối với các dự án sau đây:

a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;

b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

đ) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

e) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;

g) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

h) Sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

i) Sử dụng đất thực hiện các dự án có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA;

k) Sử dụng đất thực hiện các dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài;

l) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

m) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ;

n) Sử dụng đất để thực hiện các dự án quan trọng do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư;

o) Sử dụng đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế trong đô thị hiện có gồm dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư, dự án xây dựng nhà ở công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm; dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên;

p) Sử dụng đất để thực hiện dự án khu dân cư (bao gồm dự án hạ tầng khu dân cư và dự án nhà ở), trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có, trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới;

q) Sử dụng đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất bao gồm: khu thương mại – dịch vụ tổng hợp với nhiều loại hình mua bán, dịch vụ và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh; khu du lịch có mối liên kết về kết cấu hạ tầng, về loại hình kinh doanh và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh (không bao gồm khu du lịch sinh thái); khu vui chơi giải trí ngoài trời phục vụ rộng rãi các đối tượng thuộc mọi lứa tuổi với nhiều loại hình vui chơi, giải trí có đông người tham gia và có nhiều chủ thể cùng kinh doanh; khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung theo hình thức chăn nuôi công nghiệp, có hạ tầng đồng bộ và có nhiều chủ thể đầu tư chăn nuôi.

2. Các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai.

3. Trường hợp quy hoạch chi tiết đã được xét duyệt và công bố công khai nhưng chưa triển khai các dự án đầu tư mà Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có chủ trương thu hồi đất để tạo quỹ đất.

Điều 5. Thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (trong trường hợp phải xin phép theo quy định tại khoản 1, Điều 36 Luật Đất đai) đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo.

2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (trong trường hợp phải xin phép theo quy định tại khoản 1, Điều 36 Luật Đất đai) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với đất ở.

Điều 6. Xác định nguồn vốn tạo quỹ đất của doanh nghiệp nhà nước

1. Đối với tổ chức kinh tế trong nước là doanh nghiệp nhà nước khi lập thủ tục giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải có xác nhận về nguồn vốn tạo quỹ đất (nộp tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, tiền đã trả cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật.

2. Trường hợp được xác nhận nguồn vốn tạo quỹ đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải chuyển sang thuê đất và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai.

Điều 7. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

1. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các văn bản sau đây:

a) Dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu tư.

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư.

c) Đơn xin giao đất, thuê đất và được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.

d) Đối với cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

đ) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt.

Sự phù hợp quy hoạch cũng được thể hiện bằng một trong các văn bản sau đây:

a) Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã xác định được vị trí, quy mô khu đất;

c) Văn bản chấp thuận vị trí, quy mô của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Văn bản thỏa thuận vị trí, quy mô của Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật về xây dựng;

đ) Giấy phép quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Điều 8. Thông báo thu hồi đất

1. Thông báo thu hồi đất là căn cứ pháp lý để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án thực hiện theo cơ chế thu hồi - giao đất.

Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm:

a) Lý do thu hồi đất, dự kiến về diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;

b) Dự kiến về kế hoạch di chuyển.

2. Thẩm quyền thông báo thu hồi đất:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất đối với dự án có phạm vi thu hồi đất liên quan đến địa giới hành chính từ 02 huyện, thị xã, thành phố trở lên; dự án do các cơ quan Trung ương phê duyệt đầu tư được thi công trên địa bàn tỉnh và trường hợp giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh tạo quỹ đất theo chủ trương.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất đối với:

- Các trường hợp không được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này (kể cả dự án do tổ chức kinh tế thực hiện nằm trên địa bàn một huyện, thị xã, thành phố);

- Các trường hợp khác được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

3. Thời gian thông báo thu hồi đất là sau khi dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu tư hoặc được chấp thuận chủ trương đầu tư, hoặc giao nhiệm vụ cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch đã được duyệt và công bố.

Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung nơi khu đất thu hồi.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp ký ban hành thông báo thu hồi đất.

Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp hồ sơ tại cơ quan tài nguyên và môi trường để trình ban hành thông báo thu hồi đất, hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản giao nhiệm vụ cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch đã được duyệt và công bố.

b) Sơ đồ vị trí dự kiến của khu đất thu hồi thể hiện các nội dung: diện tích, tứ cận;

c) Văn bản dự kiến về thời gian tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 9. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giúp chủ đầu tư lập.

Nội dung của phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm:

a) Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;

b)Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất;

c) Dự kiến về số tiền bồi thường, hỗ trợ;

d) Việc bố trí tái định cư (dự kiến nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);

đ) Dự kiến về thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.

2. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư. Trường hợp dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì chủ đầu tư lập bổ sung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tự chịu trách nhiệm đối với phương án đó.

Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, chấp thuận phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Đối với các trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch chi tiết do tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện theo chủ trương (không lập dự án đầu tư) thì Ủy ban nhân dân cấp nào chấp thuận chủ trương, UBND cấp đó xem xét, chấp thuận phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THUỘC THẨM QUYỀN CẤP TỈNH

Điều 10. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất (đối với dự án chưa có sẵn mặt bằng)

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh đo đạc lập bản đồ địa chính khu đất thu hồi sau khi dự án đã được xét duyệt hoặc được chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

2. Hồ sơ thu hồi và giao đất, cho thuê đất:

Hồ sơ lập thành hai (02) bộ nộp tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:

a) Đơn đề nghị giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu);

b) Bản sao quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;

c) Dự án đầu tư kèm quyết định phê duyệt dự án đầu tư. Đối với dự án không phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền kèm giấy chứng nhận đầu tư (nếu dự án thuộc trường hợp phải cấy giấy chứng nhận đầu tư).

Đối với dự án xây dựng cơ sở tôn giáo được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận vị trí, quy mô xây dựng.

d) Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản kèm theo bản đồ vị trí đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản;

Trường hợp chưa có giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì nộp hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định cùng với hồ sơ xin giao đất, thuê đất;

đ) Thông báo thu hồi đất;

e) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất;

g) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định (có báo cáo kết quả thẩm định). Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh thì nộp hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Trình tự thực hiện (53 ngày bao gồm thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư):

a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

- Trường hợp đủ điều kiện thì chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định. Đồng thời chuyển hồ sơ đến Sở Tài chính để xác định đơn giá thuê đất đối với hồ sơ xin thuê đất trong thời hạn 01 ngày.

b) Sở Tài chính:

Tiếp nhận, xác định đơn giá thuê đất và chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 07 ngày.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Thẩm tra hồ sơ, trường hợp đủ điều kiện thì gửi 01 bộ hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để thực hiện thủ tục thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cộng đồng dân cư trong thời hạn 05 ngày.

- Tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với phương án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt) trong thời hạn 15 ngày.

d) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định thu hồi đất; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (đối với phương án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt) trong thời hạn 07 ngày.

đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Ký quyết định thu hồi đất, ký quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

e) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Nhận quyết định thu hồi đất, gửi xác nhận hoàn tất công tác thu hồi đất (theo mẫu đính kèm) cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 02 ngày.

g) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất, trình ký phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định (đối với phương án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt) trong thời hạn 07 ngày.

h) Ủy ban nhân dân tỉnh:

Ký quyết định thu hồi và giao đất hoặc cho thuê đất; ký phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 07 ngày.

l) Sở Tài nguyên và Môi trường :

Nhận quyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt và chuyển kết quả cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.

k) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

Trao quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho chủ đầu tư và gởi quyết định đến các tổ chức bị thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi khu đất toạ lạc, tổ chức bàn giao mốc ranh khu đất trên thực địa trong thời hạn 05 ngày.

4. Các dự án sau đây Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất chi tiết của các hộ gia đình, cá nhân mà không phải thông báo thu hồi đất và lập phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo mà có nguồn gốc đất do nhận hiến, nhận tặng cho, thỏa thuận bồi thường, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các hộ gia đình, cá nhân.

b) Dự án sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng mà đơn vị an ninh, quốc phòng đã thỏa thuận bồi thường, chuyển nhượng quyền sử dụng đất với các hộ gia đình, cá nhân.

c) Dự án do cơ quan, đơn vị sự nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép tạo quỹ đất theo hình thức thỏa thuận bồi thường, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Điều 11. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất (sau khi đã hoàn tất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc dự án đã có sẵn mặt bằng)

1. Hồ sơ nộp một (01) bộ tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:

a) Đơn đề nghị giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu);

b) Bản sao quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;

c) Dự án đầu tư kèm quyết định phê duyệt dự án đầu tư. Đối với dự án không phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền kèm giấy chứng nhận đầu tư (nếu dự án thuộc trường hợp phải cấy giấy chứng nhận đầu tư).

Đối với dự án xây dựng cơ sở tôn giáo được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận vị trí, quy mô xây dựng.

d) Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản kèm theo bản đồ vị trí đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.

Trường hợp chưa có giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì nộp hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định cùng với hồ sơ xin giao đất, thuê đất;

đ) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện đã hoàn tất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng kèm phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt hoặc các văn bản thỏa thuận bồi thường và chứng từ chi trả tiền bồi thường.

Riêng đối với dự án đã có sẵn mặt bằng thì phải có văn bản của đơn vị đang quản lý đất bàn giao đất để thực hiện dự án.

e) Trích lục hoặc trích đo khu đất phù hợp với dự án đầu tư hoặc thực tế đền bù. Trường hợp diện tích đo đạc thực tế để giao đất, cho thuê đất chênh lệch so với diện tích đã thu hồi đất (do thu hồi trọn thửa, hết diện tích thửa đất) thì phải có ý kiến phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền và phương án bồi thường, chứng từ chi trả bồi thường để làm cơ sở điều chỉnh quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất.

2. Trình tự thực hiện (22 ngày):

a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

- Trường hợp đủ điều kiện thì chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, đối với hồ sơ xin thuê đất thì chuyển hồ sơ đến Sở Tài chính để xác định đơn giá thuê đất trong thời hạn 01 ngày.

b) Sở Tài chính:

Tiếp nhận, xác định đơn giá thuê đất và chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 07 ngày.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Đối với dự án phải thẩm định cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện trong quá trình thẩm định hồ sơ đất đai.

- Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời hạn 07 ngày.

d) Ủy ban nhân dân tỉnh:

Ký quyết định giao đất, cho thuê đất và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Nhận quyết định giao đất, cho thuê đất. Trường hợp thuê đất thì lập và ký hợp đồng thuê đất với bên thuê và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.

e) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Trao quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển hợp đồng thuê đất đến người thuê đất để ký kết; hướng dẫn người được giao, thuê đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

- Chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, tổ chức bàn giao mốc ranh khu đất trên thực địa trong thời hạn 05 ngày.

Điều 12. Trình tự, thủ tục giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất (theo hình thức thu hồi đất)

Sau khi quy hoạch chi tiết đã được xét duyệt và công bố công khai nhưng chưa triển khai các dự án đầu tư mà Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có chủ trương tạo quỹ đất theo hình thức thu hồi đất.

1. Hồ sơ nộp một (01) bộ tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:

a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu);

b) Thông báo thu hồi đất;

c) Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được chấp thuận;

d) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định (có báo cáo kết quả thẩm định). Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh thì nộp hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

đ) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

2. Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 10 của Quy định này.

Điều 13. Trình tự, thủ tục giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất (theo hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất)

Sau khi quy hoạch chi tiết đã được xét duyệt và công bố công khai nhưng chưa triển khai các dự án đầu tư mà Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có chủ trương tạo quỹ đất theo hình thức thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

1. Hồ sơ nộp một (01) bộ tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:

a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu);

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật công chứng, chứng thực;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);

d) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

2. Trình tự thực hiện (20 ngày):

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

- Trường hợp đủ điều kiện thì chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định trong thời hạn 01 ngày.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi, giao đất trong thời hạn 07 ngày.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh:

Ký quyết định thu hồi, giao đất, chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Nhận quyết định và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.

đ) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

Trao quyết định cho tổ chức phát triển quỹ đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí trong thời hạn 03 ngày.

Điều 14. Trình tự, thủ tục giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất (đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức vi phạm pháp luật đất đai hoặc đất được giao, cho thuê mà không được gia hạn khi hết hạn)

1. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ đạo việc thu hồi đất và giao cho tổ chức Phát triển quỹ đất quản lý, Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh kết hợp với tổ chức Phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức đang sử dụng đất xác định ranh giới, diện tích và trích lục hoặc trích đo, lập bản đồ địa chính khu đất thu hồi.

2. Trình tự thực hiện (17 ngày):

a) Văn phòng Đăng ký đất cấp tỉnh:

Sau khi trích lục hoặc trích đo khu đất, chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định trong thời hạn 01 ngày.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định thu hồi, giao đất trong thời hạn 07 ngày.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh:

Ký quyết định giao đất, chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Nhận quyết định và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.

đ) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

Trao quyết định cho tổ chức phát triển quỹ đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí trong thời hạn 03 ngày.

Điều 15. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

1. Hồ sơ lập thành hai (02) bộ nộp tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:

a) Đơn đề nghị giao đất (theo mẫu);

b) Trích sao Quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

c) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm;

d) Thông báo thu hồi đất;

đ) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất;

e) Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được chấp thuận;

g) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định (có báo cáo kết quả thẩm định). Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh thì nộp hồ sơ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Quy định này.

Điều 16. Trình tự, thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:

a) Đơn xin chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (theo mẫu);

b) Bản sao quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;

c) Quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất và Giấy chứng nhận (bản chính);

d) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

 2. Trình tự thực hiện (tối đa là 30 ngày):

a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày;

- Trường hợp đủ điều kiện thì chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 01 ngày.

b) Cơ quan thuế:

Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định cho chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất trong thời hạn 07 ngày.

Trong trường hợp cần thiết thì trong thời hạn 03 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường gởi văn bản đề nghị đến các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi khu đất tọa lạc để lấy ý kiến đóng góp về việc giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường.

d) Ủy ban nhân dân tỉnh:

Ký quyết định cho chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Nhận quyết định, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.

e) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

Trao quyết định giao đất và thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện, kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính và xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận, thu phí và lệ phí, trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

Điều 17. Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với tổ chức kinh tế bị giải thể, phá sản

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:

a) Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; quyết định giải thể (kèm theo hồ sơ giải thể), phá sản hoặc quyết định của Tòa án về giải thể, phá sản doanh nghiệp;

b) Quyết định giao đất, cho thuê đất và Giấy chứng nhận (nếu có);

c) Biên bản họp Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị về thanh lý tài sản giải thể doanh nghiệp.

Trường hợp phá sản thì phải có Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án và văn bản của Thẩm phán đồng ý cho thực hiện các quyền liên quan đến tài sản doanh nghiệp;

d) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

2. Trình tự thực hiện (20 ngày):

a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

- Trường hợp đủ điều kiện thực hiện thì chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra trong thời hạn 01 ngày.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất trong thời hạn 7 ngày.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh:

Ký quyết định thu hồi và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Nhận quyết định thu hồi và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.

đ) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

Trao quyết định cho người sử dụng đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí (nếu có) trong thời hạn 03 ngày.

Điều 18. Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:

a) Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; quyết định giải thể (kèm theo hồ sơ giải thể), phá sản hoặc quyết định của Tòa án về giải thể, phá sản doanh nghiệp; hoặc văn bản bàn giao đất cho Nhà nước do giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Bản chính quyết định giao đất, cho thuê đất và Giấy chứng nhận (nếu có).

2. Trình tự thực hiện (20 ngày):

a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

- Kết hợp với tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất và tổ chức đang quản lý, sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, xác định ranh giới, diện tích và trích lục hoặc trích đo khu đất.

- Chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra trong thời hạn 01 ngày.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi và giao đất cho đơn vị quản lý trong thời hạn 07 ngày.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh:

Ký quyết định thu hồi và giao đất, chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Nhận quyết định và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.

đ) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

Trao quyết định cho người sử dụng đất, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí (nếu có) trong thời hạn 03 ngày.

Điều 19. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);

c) Bản sao quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;

d) Dự án đầu tư kèm giấy chứng nhận đầu tư (nếu dự án thuộc trường hợp phải cấp giấy chứng nhận đầu tư);

đ) Một trong các văn bản thể hiện sự phù hợp quy hoạch theo quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 2, Điều 7 Quy định này;

e) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

2. Trình tự thực hiện (20 ngày không kể thời gian cấp mới Giấy chứng nhận):

a) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

- Trường hợp đủ điều kiện thực hiện thì chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 01 ngày.

b) Cơ quan thuế:

Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 07 ngày.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn 07 ngày.

d) Ủy ban nhân dân tỉnh:

Ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Nhận quyết định và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh trong thời hạn 03 ngày.

e) Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh:

- Trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện;

- Xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận hoặc lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới theo quy định pháp luật;

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

Điều 20. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);

c) Bản sao quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ.

2. Trình tự thực hiện (06 ngày):

Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

Trường hợp đủ điều kiện thì chỉnh lý hồ sơ địa chính, xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận hoặc lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới theo quy định pháp luật, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

Điều 21. Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh, bao gồm:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);

c) Bản sao quyết định thành lập đơn vị hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp nộp bản sao không có công chứng, chứng thực thì mang theo bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;

d) Dự án đầu tư kèm giấy chứng nhận đầu tư (nếu dự án thuộc trường hợp phải cấp giấy chứng nhận đầu tư);

đ) Một trong các văn bản thể hiện sự phù hợp quy hoạch theo quy định tại điểm b, c, d và đ khoản 2, Điều 7 Quy định này;

e) Bản trích lục hoặc trích đo khu đất.

2. Trình tự thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 19 Quy định này.

3. Trong phạm vi thực hiện dự án, có những thửa đất công do nhà nước quản lý, đất không được tham gia vào thị trường bất động sản hoặc người sử dụng đất không có các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ để chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để giao cho nhà đầu tư. Trong trường hợp này, chủ đầu tư phải có biên bản thỏa thuận bồi thường với những người sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Đối với phần diện tích đất công do Nhà nước quản lý thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất định giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư.

4. Việc thu hồi các thửa đất tại khoản 3 Điều này và giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đồng thời với việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

5. Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh có trách nhiệm xác định vị trí, quy mô, loại đất đối với phần diện tích đất công, phần diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần diện tích không được tham gia vào thị trường bất động sản trên bản đồ để làm cơ sở thu hồi đất, giao đất.

6. Trường hợp chủ đầu tư đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên 80% diện tích của dự án, thì được chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đối với phần diện tích đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

b) Kết nối hạ tầng đồng bộ với các khu vực xung quanh;

c) Đảm bảo cơ cấu diện tích đất công trình công cộng theo tỷ lệ quy định trong khu vực chuyển mục đích sử dụng đất;

d) Đảm bảo đầu tư hạ tầng kỹ thuật một cách đồng bộ trong khu vực chuyển mục đích sử dụng đất.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THUỘC THẨM QUYỀN CẤP HUYỆN

Điều 22. Trình tự, thủ tục giao đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở trong các khu dân cư do Nhà nước đầu tư

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện, bao gồm:

a) Đơn đề nghị giao đất theo mẫu (trong trường hợp này người sử dụng đất không phải làm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận);

b) Biên bản bàn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân của Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc cơ quan được ủy quyền).

2. Trình tự thực hiện (20 ngày):

a) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

- Trích lục khu đất; trường hợp không có bản đồ địa chính hoặc chưa trích đo thửa đất thì trích đo thửa đất.

- Trường hợp đủ điều kiện thì in Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra; gởi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày.

b) Cơ quan thuế:

Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày.

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định giao đất và Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Ký quyết định giao đất, ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày.

đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Nhận quyết định giao đất, Giấy chứng nhận và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.

e) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

- Trao quyết định giao đất và thông báo về mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện.

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

Điều 23. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp

Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 123 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 24. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất

1. Thửa đất xin chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố công khai.

2. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết thì thửa đất xin chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch chung hoặc định hướng quy hoạch. Nếu chuyển sang đất ở thì thửa đất xin chuyển còn phải nằm trong khu dân cư có đủ hạ tầng như đường giao thông, điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước hoặc thửa đất xin chuyển nằm dọc tiếp giáp 2 bên của Quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên xã và nằm ngoài phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông theo quy định hoặc tiếp giáp 2 bên của tuyến kinh cấp 1, 2 và nằm ngoài hành lang bảo vệ các tuyến kênh, sông, rạch.

Điều 25. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện, bao gồm:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính).

2. Trình tự thực hiện (tối đa là 24 ngày):

a) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày;

- Thực hiện trích lục hoặc trích đo khu đất và xác định mức độ phù hợp quy hoạch theo quy định sau:

+ Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết sử dụng đất được duyệt thì Văn phòng đăng ký đất cấp huyện có trách nhiệm xác định mức độ phù hợp của khu đất so với quy hoạch trong thời hạn 01 ngày;

+ Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất cấp huyện lấy ý kiến của phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Công thương về sự phù hợp quy hoạch xây dựng trong thời hạn 01 ngày.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Văn phòng đăng ký đất cấp huyện, phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Công thương có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của khu đất so với quy hoạch hoặc định hướng quy hoạch.

- Trường hợp đủ điều kiện thực hiện thì gởi số liệu địa chính kèm theo giấy tờ có liên quan đến cơ quan thuế để xác định mức thu nghĩa vụ tài chính; chuyển hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra trong thời hạn 01 ngày.

b) Cơ quan thuế:

Tiếp nhận hồ sơ, xác định mức thu nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử dụng đất phải thực hiện và gởi kết quả đến Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 07 ngày.

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

đ) Phòng Tài nguyên và Môi trường:

Nhận quyết định và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất cấp huyện trong thời hạn 03 ngày.

e) Văn phòng đăng ký đất cấp huyện:

- Trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thông báo mức nghĩa vụ tài chính cho người phải thực hiện.

- Xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận hoặc lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới đối với trường hợp đã hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng theo quy định pháp luật.

- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thu phí và lệ phí, trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép

1. Hồ sơ lập thành một (01) bộ nộp tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện, bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính).

2. Trình tự thực hiện (06 ngày):

Văn phòng đăng ký đất cấp huyện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trong thời hạn 03 ngày.

Trường hợp đủ điều kiện thì chỉnh lý hồ sơ địa chính, xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận hoặc lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới theo quy định pháp luật, thu phí, lệ phí và trao Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 27. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

2. Hướng dẫn và kiểm tra Văn phòng đăng ký đất các cấp thực hiện tiếp nhận và trả kết quả theo đúng Quy định này.

3. Hướng dẫn về mặt chuyên môn và chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường lập phiếu lý lịch hồ sơ thu hồi, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Theo dõi, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

Điều 28. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Xác nhận nguồn vốn trả tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc ngân sách hoặc không thuộc ngân sách nhà nước đối với tổ chức theo thẩm quyền.

2. Xác định đơn giá cho thuê đất cho từng dự án cụ thể theo thẩm quyền.

3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện định giá đất công do Nhà nước quản lý để thu tiền sử dụng đất khi giao đất.

Điều 29. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng trong khu vực quy hoạch chi tiết xây dựng.

2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc thỏa thuận quy hoạch, địa điểm xây dựng hoặc cấp giấy phép quy hoạch theo quy định.

Điều 30. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 31. Trách nhiệm của các sở, ngành khác có liên quan

Các sở, ban, ngành khi tham gia giải quyết các thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Quy định này có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định để giải quyết hồ sơ kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo thời gian theo Quy định này;

2. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ, kiểm tra, quản lý quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.

Điều 32. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh

1. Hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Xác định mức thu nghĩa vụ tài chính mà tổ chức phải nộp theo quy định.

2. Khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì phải xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính làm cơ sở cho Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

3. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với các trường hợp tổ chức có yêu cầu được chậm nộp nghĩa vụ tài chính về đất đai.

Điều 33. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

1. Hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng danh sách các cơ sở thờ tự hợp pháp trên địa bàn tỉnh làm cơ sở thực hiện thủ tục hành chính về đất đai mà không phải xác nhận cơ sở thờ tự hợp pháp cho từng trường hợp. Trong khi chưa lập danh sách thì hướng dẫn và xem xét xác nhận cơ sở thờ tự hợp pháp khi nhận được hồ sơ của Văn phòng đăng ký đất cấp tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận về vị trí, quy mô xây dựng công trình tôn giáo.

Điều 34. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tổ chức hướng dẫn và thực hiện đúng trình tự, thủ tục tại Quy định này.

2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời hạn quy định.

3. Kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của Chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo Quyết định của cấp có thẩm quyền; kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Định kỳ báo cáo (nửa năm và một năm) việc thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai, những khó khăn vướng mắc và đề xuất xử lý đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất

1. Bảo đảm sử dụng đúng ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất được giao, cho thuê.

2. Đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ và thời gian.

3. Chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu dân cư, nhà ở có trách nhiệm thỏa thuận thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp huyện phần diện tích đất công trình công cộng được phép khai thác. Phần diện tích đất công trình công cộng không thu tiền sử dụng đất mà không được phép khai thác (đất giao thông, đất thủy lợi, đất chân taluy, đất công viên cây xanh và các loại đất sử dụng vào mục đích công cộng khác) thì chủ đầu tư phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.

4. Kê khai trung thực đúng nguồn gốc, quá trình sử dụng đất khi thiết lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

5. Trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án, chủ đầu tư phải báo cáo tiến độ thực hiện dự án (gọi tắt là báo cáo tiến độ lần đầu), sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày báo cáo tiến độ lần đầu phải báo cáo tiến độ lần thứ hai cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án.

Điều 36. Tổ chức thực hiện

Ban hành kèm theo Quy định này là các mẫu đơn, mẫu tờ khai khi lập thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và các văn bản áp dụng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có chỉ đạo kịp thời./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 35/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu35/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/08/2010
Ngày hiệu lực04/09/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/10/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 35/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu35/2010/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
              Người kýHuỳnh Thế Năng
              Ngày ban hành25/08/2010
              Ngày hiệu lực04/09/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBất động sản
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/10/2011
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 35/2010/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất