Quyết định 23/2012/QĐ-UBND

Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Quyết định 23/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản đã được thay thế bởi Quyết định 14/2018/QĐ-UBND quy định quản lý tài nguyên khoáng sản Quảng Nam và được áp dụng kể từ ngày 10/12/2018.

Nội dung toàn văn Quyết định 23/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2012/QÐ-UBND

Quảng Nam, ngày 20 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 170/TTr-STNMT ngày 07/8/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 45/2006/QĐ-UBND ngày 26/9/2006 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành quy định quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, TTHĐND tỉnh (B/c );
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Tổng Cục ĐC&KS;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Chi cục KSHĐKS miền Trung;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, NC, KTN.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thăm dò, khai thác khoáng sản; quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ;

2. Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản;

3. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản;

4. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác khoáng sản thuộc tỉnh;

2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; quản lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Chính sách về quản lý, bảo vệ và sử dụng khoáng sản

Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải được quản lý, sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả trước mắt và lâu dài; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; ưu tiên cho các dự án thăm dò, khai thác gắn liền với chế biến sâu trên địa bàn tỉnh có áp dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường và cảnh quan thiên nhiên, làm ra sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao; hạn chế tối đa và hướng tới chấm dứt việc khai thác khoáng sản để xuất bán dưới dạng nguyên liệu thô hoặc chỉ qua sơ chế.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 5. Sở Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm

1. Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật;

2. Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản và khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền; tham mưu UBND tỉnh đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản;

3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định;

4. Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, lấy ý kiến các ngành và địa phương liên quan, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu và khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu và khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản, đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh có ý kiến về các trường hợp xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; trong trường hợp cần thiết tham mưu UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng hoặc lấy ý kiến chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn sâu về thăm dò địa chất tổ chức thẩm định trước khi trình UBND tỉnh;

6. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan ở tỉnh khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan;

7. Tham gia quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;

8. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật về thăm dò, khai thác của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ về quản lý tài nguyên khoáng sản, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ dữ liệu về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

10. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ, phục hồi môi trường, hoàn trả mặt bằng sau khai thác của các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; giám sát công tác đóng cửa mỏ;

11. Tiếp nhận báo cáo định kỳ 01 năm về tình hình hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi sao bản báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý.

Điều 6. Sở Công Thương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm

1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan và UBND các huyện, thành phố lập quy hoạch, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng), tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để phê duyệt; giám sát việc triển khai thực hiện;

2. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh về chiến lược, kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng và xuất khẩu các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng) theo quy hoạch được duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện;

3. Hướng dẫn áp dụng các quy định về quy trình, công nghệ khai thác khoáng sản, tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản của Bộ Công Thương ban hành; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định an toàn mỏ, về kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, vệ sinh công nghiệp; quản lý, sử dụng vật liệu nổ trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản;

4. Tham gia ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của việc thăm dò, khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng) của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chiến lược, kế hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản của tỉnh; sự phù hợp về quy mô công suất, thiết bị, công nghệ và các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn lao động, vật liệu nổ công nghiệp, vệ sinh công nghiệp mỏ của các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh;

5. Thẩm định thiết kế mỏ các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, Điều 15 quy định này và quy định của Bộ Công Thương.

Điều 7. Sở Xây dựng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm

1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan và UBND các huyện, thành phố lập quy hoạch, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để phê duyệt; giám sát việc triển khai thực hiện;

2. Tham mưu UBND tỉnh về chiến lược, kế hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng, xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh theo đúng quy hoạch được duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện;

3. Hướng dẫn áp dụng các quy định về tiêu chuẩn, chất lượng, công nghệ khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản của Bộ Xây dựng ban hành;

4. Tham gia ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp của việc thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chiến lược, kế hoạch thăm dò, khai thác sử dụng khoáng sản của tỉnh; sự phù hợp về quy mô công suất, thiết bị, công nghệ của các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh.

Điều 8. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm

1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh thẩm tra năng lực tài chính, tham mưu trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện dự án của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo nội dung quy định tại giấy chứng nhận đầu tư đã cấp.

Điều 9. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm

1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai theo quy định của pháp luật;

2. Thỏa thuận địa điểm, kế hoạch, thời gian thăm dò, khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi khu vực triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai do đơn vị quản lý, có văn bản đề nghị UBND tỉnh xem xét, giải quyết cấp phép thăm dò, khai thác theo đúng quy định của pháp luật;

3. Phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố trong việc đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản trong phạm vi khu vực triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai do đơn vị quản lý;

4. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục về đất đai, môi trường, cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

5. Quyết định đơn giá thuê đất cho tổ chức, cá nhân kể cả trường hợp trúng đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản có sử dụng đất thuê trong Khu kinh tế mở Chu Lai đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định cho thuê đất của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai.

Điều 10. Các ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm

1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn lao động trong khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

2. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tổ chức, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn và kiểm soát bức xạ, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tham gia ý kiến bằng văn bản về việc quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp cùng với các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ, phục hồi môi trường, hoàn trả mặt bằng sau khai thác của các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản;

- Thẩm định các dự án cải tạo đồng ruộng có thu hồi đất sét, khoáng sản khác làm nguyên liệu, vật liệu xây dựng thông thường của các địa phương.

4. Công an tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc đề xuất xử lý các tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, mua, bán, vận chuyển khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất trái phép theo quy định của pháp luật;

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương trong việc truy quét, đẩy đuổi hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.

5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về thăm dò, khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp, hóa chất trái phép; bảo vệ khoáng sản tại khu vực biên giới, hải đảo hoặc khu vực cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc phòng, an ninh và trên địa bàn phụ trách.

6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; quyết định hoặc tham mưu UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê đất để hoạt động khoáng sản theo thời gian quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

7. Cục Thuế tỉnh theo dõi, kiểm tra việc chấp hành thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 11. UBND huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm

1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, kết hợp với bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác trên địa bàn, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong khai thác khoáng sản trái phép;

2. Tham gia vào hoạt động đấu giá quyền thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý;

3. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền cấp phép; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý kịp thời các sai phạm theo quy định của pháp luật;

4. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khoáng sản; giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện theo thẩm quyền;

5. Phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng liên quan của tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh; tham gia quy hoạch các khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện;

6. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục liên quan đến việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;

7. Lựa chọn nhà đầu tư theo đúng tiêu chí, có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp bảo vệ môi trường tối ưu, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực dự án, trình UBND tỉnh xem xét, cấp giấy phép. Quản lý và sử dụng nguồn thu từ hoạt động khoáng sản ở địa phương chặt chẽ theo quy định của pháp luật;

8. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;

9. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để truy quét, đẩy đuổi, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép;

10. Thẩm định, chấp thuận cam kết bảo vệ môi trường và dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật về môi trường; theo dõi, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện.

Điều 12. UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm

1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; theo dõi, giám sát việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn cấp xã; kiểm tra, đình chỉ, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan cấp trên xử lý kịp thời các hành vi vi phạm khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn;

2. Tham gia ý kiến với UBND huyện về quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn;

3. Tham gia giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động khoáng sản như: Sử dụng đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, an toàn lao động, phục hồi môi trường và đất đai, tài nguyên rừng ở địa phương;

4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản cho nhân dân địa phương biết, thực hiện.

Chương III

THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 13. Thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh; tham mưu trình UBND tỉnh cấp giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định.

2. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Hệ phương pháp thăm dò phù hợp để xác định được trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, khả năng chế biến, sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò;

b) Khối lượng công tác thăm dò, số lượng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đảm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;

c) Giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò;

d) Phương pháp tính trữ lượng;

đ) Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thực hiện đề án;

e) Dự toán chi phí thăm dò được lập trên cơ sở đơn giá do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;

g) Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

3. Đề án thăm dò khoáng sản nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 14. Thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Hồ sơ đề nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường hai (02) bộ, bao gồm:

a) Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản (Bản chính);

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan; phụ lục luận giải chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng khoáng sản (Bản chính);

c) Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản (Bản chính);

d) Đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định và Giấy phép thăm dò khoáng sản (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

đ) Dữ liệu của tài liệu quy định tại Điểm a, b, c, khoản 1 Điều này ghi trên đĩa CD (01 bộ).

2. Trong thời hạn không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản. Trường hợp không được xét duyệt thì cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 15. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư khai thác, thiết kế mỏ

1. Đối với các Dự án đầu tư khai thác khoáng sản của các doanh nghiệp trong nước, sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cấp tỉnh quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổ chức thẩm định dự án, có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Tài chính và các ngành có liên quan, tổng hợp ý kiến báo cáo UBND tỉnh quyết định;

2. Đối với Dự án đầu tư khai thác khoáng sản của các doanh nghiệp trong nước không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và Doanh nghiệp nước ngoài, do Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp tổ chức thẩm định, phê duyệt (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp tổ chức thẩm định, phê duyệt (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị). Trường hợp doanh nghiệp không đủ năng lực thẩm định thì có thể thuê các đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm định, làm cơ sở phê duyệt;

3. Thiết kế mỏ thuộc các dự án đầu tư khai thác khoáng sản không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, do doanh nghiệp tự tổ chức thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì có thể thuê các đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm định thiết kế, làm cơ sở cho việc phê duyệt;

Trình tự thủ tục và thời gian thẩm định thiết kế mỏ theo quy định của Bộ Công Thương.

Điều 16. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đầu tư

1. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân thực hiện trên địa bàn tỉnh, trừ các dự án quy định tại khoản 2 Điều này phải lập thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;

2. Các dự án đầu tư khai thác khoáng sản không nhằm mục đích kinh doanh, nằm trong phạm vi xây dựng công trình đã được Nhà nước thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thì không phải lập thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Điều 17. Đề án đóng cửa mỏ

1. Đề án đóng cửa mỏ được nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động khai thác mỏ trước khi giấy phép khai thác khoáng sản hết hạn chín mươi (90) ngày.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành và địa phương liên quan tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ theo đúng quy định của pháp luật.

Chương IV

CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 18. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh

Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ, cụ thể như sau:

l. Hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản (Bản chính);

b) Đề án thăm dò khoáng sản (Bản chính);

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ VN2000, tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000 (Bản chính);

d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

đ) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản được ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân đăng ký tài sản giao dịch xác nhận theo quy định (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

e) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

g) Văn bản chấp thuận chủ trương cho lập hồ sơ thăm dò khoáng sản của UBND tỉnh (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

h) Văn bản đề nghị của UBND huyện, thành phố nơi có khoáng sản (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản phải nộp cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn bốn mươi lăm (45) ngày, bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản (Bản chính);

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo (Bản chính);

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản đã loại trừ ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp (Bản chính);

d) Văn bản đề nghị của UBND huyện, thành phố nơi có khoáng sản (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

Trong trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản được tiếp tục thăm dò khoáng sản theo Giấy phép đến thời điểm được gia hạn hoặc đến khi có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn của cơ quan có thẩm quyền.

3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản(Bản chính);

b) Giấy phép thăm dò khoáng sản (Bản chính);

c) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (Bản chính);

d) Bản đồ khu vực thăm dò (Bản chính);

đ) Trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò thì phải có bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo (Bản chính);

e) Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

g) Văn bản đề nghị của UBND huyện, thành phố nơi có khoáng sản (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Bản chính);

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoảng sản và bản kê giá trị tài sản sẽ chuyển nhượng (Bản chính);

c) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Bản chính);

d) Việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

e) Văn bản đề nghị của UBND huyện, thành phố nơi có khoáng sản (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản chấp thuận; trường hợp được chấp thuận, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới; tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản đã thực hiện được ít nhất 50% dự toán của đề án thăm dò khoáng sản.

Điều 19. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh

Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ, cụ thể như sau:

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất (Bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ VN2000, tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000 (Bản chính);

c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt (Bản chính);

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, phê duyệt (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

e) Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

g) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân xin khai thác; giấy chứng nhận đầu tư (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

h) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

i) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản được ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân đăng ký tài sản giao dịch xác nhận (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

k) Phương án bồi thường về đất, cây cối, hoa màu, vật kiến trúc có trên đất và tái định cư được chính quyền địa phương phê duyệt (nếu có ảnh hưởng) (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

l) Văn bản chấp thuận chủ trương cho lập hồ sơ khai thác khoáng sản hoặc văn bản chấp thuận cho phép lập hồ sơ thăm dò khoáng sản của UBND tỉnh (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

m) Văn bản thông báo thu hồi đất theo quy định (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

n) Văn bản đề nghị của UBND huyện, thành phố nơi có khoáng sản kèm theo (Bản sao có chứng thực).

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất

Hồ sơ nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn bốn mươi (45) ngày, bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất (Bản chính);

b) Bản đồ khu vực gia hạn khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ VN2000, tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000 (Bản chính);

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai thác; Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác, Bản vẽ mặt cắt địa chất tại thời điểm gia hạn (Bản chính);

d) Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

đ) Dự án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung (nếu có) (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

e) Văn bản đề nghị của UBND huyện, thành phố nơi có khoáng sản (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được tiếp tục khai thác khoáng sản theo giấy phép đến thời điểm được gia hạn hoặc đến khi có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn của cơ quan có thẩm quyền.

3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản và thuê đất, bao gồm:

a) Đơn trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản và thuê đất. Đối với trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản có kèm theo Bản đồ khu vực tiếp tục khai thác khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ VN.2000, tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000 (Bản chính);

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác kèm theo Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác (Bản chính);

c) Giấy phép khai thác khoáng sản (Bản chính);

d) Đề án đóng cửa mỏ đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác (Bản chính);

đ) Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

e) Văn bản đề nghị của UBND huyện, thành phố nơi có khoáng sản (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và thuê đất bao gồm:

a) Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và thuê đất (Bản chính);

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản có chứng thực của cơ quan Công chứng, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng (Bản chính);

c) Báo cáo kết quả khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền khai thác, có xác nhận của các cơ quan thuế và chính quyền địa phương; kèm theo bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm xin chuyển nhượng (Bản chính);

d) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản do đơn vị nhận chuyển nhượng lập trên nền bản đồ địa hình hệ VN.2000, tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000 (Bản chính);

đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản (Bản chính hoặc bản sao chứng thực);

e) Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

g) Văn bản đề nghị của UBND huyện, thành phố nơi có khoáng sản (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

Việc chuyển nhượng quyền khai thác được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.

Điều 20. Thời gian giải quyết hồ sơ cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh

1. Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò khoáng sản: Trong thời hạn không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1, Điều 18 của quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định đề án thăm dò và hồ sơ; lấy ý kiến của các ngành chức năng liên quan, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết việc cấp giấy phép.

2. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản: Trong thời hạn không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 19 của quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ; lấy ý kiến của Sở Công thương hoặc Sở Xây dựng (đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng) và các ngành chức năng khác (nếu có liên quan), trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết việc cấp giấy phép.

3. Hồ sơ gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết việc cấp giấy phép.

4. Thời hạn quy định tại khoản l, 2 và khoản 3 Điều này không tính thời gian lấy ý kiến của các cơ quan chức năng về các vấn đề liên quan đến việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan chức năng liên quan ở tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan đến hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.

5. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình, UBND tỉnh xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận. Trong trường hợp không cấp giấy phép sẽ trả lời bằng văn bản.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan tiếp nhận hồ sơ) có trách nhiệm vào sổ đăng ký và trao giấy phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản sau khi đã hoàn thành lệ phí giấy phép được cấp; lưu trữ hồ sơ, giấy phép theo đúng quy định.

Chương V

KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN VÀ KHAI THÁC ĐẤT SAN LẤP CÔNG TRÌNH

Điều 21. Khai thác tận thu khoáng sản; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình; diện tích quy mô khai thác

1. Khai thác tận thu khoáng sản là hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

2. Khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình được cấp giấy phép phải có báo cáo điều tra, đánh giá địa chất chứng minh khu vực đó không có khoáng sản nào khác có giá trị kinh tế cao hơn ngoài đất san lấp, xây dựng công trình.

3. Diện tích khu vực khai thác tận thu; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình của một giấy phép cấp cho một cá nhân không quá một (01) ha và quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm/năm.

Điều 22. Thời hạn và hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản và giấy phép khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình

1. Thời hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, giấy phép khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình được cấp không quá ba mươi sáu (36) tháng và được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu phải hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại Điều 69 của Luật Khoáng sản; giấy phép khai thác tận thu và giấy phép khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình còn hiệu lực không ít hơn mười lăm (15) ngày.

2. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình được thực hiện theo quy định như sau.

2.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình và thuê đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất (Bản chính);

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ VN2000, tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000 (Bản chính);

c) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt (Bản chính);

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, phê duyệt (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

đ) Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

e) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản được ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân đăng ký tài sản giao dịch xác nhận (Bản chính hoặc bản sao chứng thực);

i) Phương án bồi thường về đất, cây cối, hoa màu, vật kiến trúc có trên đất và tái định cư được chính quyền địa phương phê duyệt (nếu có ảnh hưởng) (Bản chính hoặc bản sao chứng thực);

k) Văn bản chấp thuận chủ trương cho lập hồ sơ khai thác khoáng sản của UBND tỉnh (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

l) Văn bản thông báo thu hồi đất theo quy định (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

m) Văn bản đề nghị của UBND huyện, thành phố nơi có khoáng sản (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

2.2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình và thuê đất

Hồ sơ nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản và thuê đất (Bản chính);

b) Bản đồ khu vực gia hạn khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ VN2000, tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000 (Bản chính);

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai thác (Bản chính);

d) Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

đ) Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung (nếu có);

e) Văn bản đề nghị của UBND huyện, thành phố nơi có khoáng sản (Bản chính hoặc bản sao có chứng thực );

Trường hợp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được tiếp tục khai thác khoáng sản theo giấy phép đến thời điểm được gia hạn hoặc đến khi có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn của cơ quan có thẩm quyền.

2.3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khai thác, trả lại một phần diện tích khai thác tận thu khoáng sản, khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình và thuê đất, bao gồm:

a) Đơn trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản và thuê đất. Đối với trường hợp trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản có kèm theo Bản đồ khu vực tiếp tục khai thác khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ VN.2000, tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000;

b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác kèm theo Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác;

c) Đề án đóng cửa mỏ đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác;

d) Bản kê thực hiện các nghĩa vụ thuế, phí đối với nhà nước theo quy định của pháp luật, được cơ quan thuế xác nhận; bản kê thực hiện nghĩa vụ đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương, được chính quyền địa phương xác nhận;

đ) Văn bản đề nghị của UBND huyện, thành phố nơi có khoáng sản.

3. Thời gian giải quyết hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản và giấy phép khai thác đất để san lấp, xây dựng công trình theo quy định tại Điều 20 của Quy định này.

Chương VI

ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN

Điều 23. Hồ sơ đóng cửa mỏ bao gồm

1. Đơn đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

3. Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Các văn bản chứng minh thực hiện nghĩa vụ liên quan đến khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 24. Nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ bao gồm:

1. Lý do đóng cửa mỏ;

2. Hiện trạng, số lượng, khối lượng và mức độ an toàn các công trình mỏ, kể cả các bãi thải của mỏ tại thời điểm đóng cửa mỏ.

3. Khối lượng khoáng sản thực tế đã khai thác, trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác khoáng sản tại thời điểm đóng cửa mỏ;

4. Khối lượng công việc và phương pháp đóng cửa mỏ, các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; các giải pháp đảm bảo an toàn cho khai trường sau khi đóng cửa mỏ, kể cả các bãi thải của mỏ; biện pháp phục hồi đất đai và môi trường có liên quan.

5. Khối lượng, tiến độ thực hiện các công việc của đề án và thời gian hoàn thành đóng cửa mỏ.

Chương VII

ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 25. Hoạt động khoáng sản phải được đăng ký nhà nước tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép

1. Giấy phép hoạt động khoáng sản do UBND tỉnh cấp được đăng ký nhà nước tại Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Chi cục Kiểm soát hoạt động khoáng sản miền Trung, UBND cấp huyện 01 (một) bộ kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để theo dõi, quản lý;

2. Trường hợp khai thác trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó và khai thác trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.

Trước khi khai thác tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, thiết bị và kế hoạch khai thác tại UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường để được xác nhận và theo dõi, quản lý.

Điều 26. Chế độ báo cáo trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo; UBND cấp huyện báo cáo định kỳ, đột suất về hoạt động khoáng sản trong phạm vi địa giới cấp huyện quản lý.

2. Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:

a) Chế độ báo cáo về hoạt động khoáng sản thực hiện theo định kỳ một năm một lần được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

3. Trách nhiệm nộp báo cáo về hoạt động khoáng sản được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm lập báo cáo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo phải nộp báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất sau 10 ngày của kỳ báo cáo.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao về Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý chậm nhất sau 15 ngày của kỳ báo cáo.

Chương VIII

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;

b) Tiến hành thăm dò theo Giấy phép thăm dò khoáng sản được cấp;

c) Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Khoáng sản;

đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

e) Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

g) Được cấp không quá 05 Giấy phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực;

h) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện đúng nội dung Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;

d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;

đ) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;

e) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

g) Thực hiện các công việc khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật Khoáng sản;

h) Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất hoạt động thăm dò khoáng sản gửi UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, thời gian theo quy định tại Điều 26 của Quy định này;

i) Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang thăm dò;

k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác;

b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản được cấp;

c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;

d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;

đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

e) Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;

i) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;

c) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;

d) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường;

đ) Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;

e) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;

g) Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định;

h) Không được sử dụng hoá chất độc để khai thác, chế biến khoáng sản khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

i) Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất hoạt động khai thác, tiêu thụ khoáng sản gửi UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, thời gian theo quy định tại Điều 26 của Quy định này;

k) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sản;

l) Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng;

m) Đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường và đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực;

n) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương IX

THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 29. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên khoáng sản

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;

Thanh tra Nhà nước, Thanh tra của các ngành có liên quan phối hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định; giải quyết hoặc phối hợp với các ngành liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.

Điều 30. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

1. Cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ;

2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc Thanh tra viên chuyên ngành trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản.

Điều 31. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên khoáng sản và quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và các văn bản pháp luật có liên quan hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý;

Chương X

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32. Trách nhiệm của các ngành chức năng liên quan

1. Sở Tài nguyên và Môi trường, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thành phố phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh; niêm yết công khai quy trình, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận đăng ký Bản cảm kết bảo vệ môi trường, Dự án cải tạo phục hồi môi trường; thủ tục hồ sơ giấy phép hoạt động khoáng sản tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Xây dựng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan phổ biến và hướng dẫn thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh; niêm yết công khai quy trình, thủ tục, hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư; thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định.

3. UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản và Quy định này đến các phòng, ban liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn thuộc địa phương quản lý; củng cố, hoàn thiện tổ chức và bộ máy có đủ năng lực và điều kiện thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.

Điều 33. Tổ chức thực hiện

Những quy định không nêu trong Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan đến hoạt động khoáng sản.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 23/2012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu23/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/08/2012
Ngày hiệu lực30/08/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/12/2018
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 23/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 23/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 23/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu23/2012/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
              Người kýNguyễn Ngọc Quang
              Ngày ban hành20/08/2012
              Ngày hiệu lực30/08/2012
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/12/2018
              Cập nhật4 năm trước

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 23/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 23/2012/QĐ-UBND Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản