Quyết định 232/2006/QĐ-UBND

Quyết định 232/2006/QĐ-UBND bản quy định bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất để thực hiện Dự án xây dựng đường điện 220KV Tân Định – Bình Long, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Nội dung toàn văn Quyết định 232/2006/QĐ-UBND bồi thường Dự án đường điện 220KV Tân Định Bình Dương


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 232/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 12 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG ĐIỆN 220KV TÂN ĐỊNH – BÌNH LONG, HUYỆN BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 1342/STC-GCS ngày 06 tháng 9 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất để thực hiện dự án xây dựng đường điện 220kV Tân Định – Bình Long, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Tài nguyên - Môi trường, Chủ tịch Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Bến Cát, Chủ đầu tư dự án, Thủ trưởng các đơn vị, hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG ĐIỆN 220KV TÂN ĐỊNH - BÌNH LONG HUYỆN BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 232/2006/QĐ -UBND ngày 12/10/ 2006 của UBND tỉnh Bình Dương)

I. CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ:

Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai;

Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai;

Nghị định 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;

Quyết định số 1986/QĐ-EVN-TĐ ngày 19/7/2005 của Tổng công ty Điện lực Việt Nam về việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán công trình đường dây 220kV Tân Định – Bình Long;

Quyết định số 183/QĐ-UB ngày 17/7/2003 về việc ban hành Quy định tạm thời về bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Quyết định 149/QĐ-UB ngày 2/11/2003 về việc ban hành Quy định về hành lang bảo vệ đường bộ trên địa bàn huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương;

Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 và Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành giá các loại đất và giá bồi thường tài sản, cây trái hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất;

Quyết định số 1026/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 của UBND huyện Bến Cát về việc Thành lập Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Bến Cát cho dự án đường dây 220kV Tân Định – Bình Long;

Văn bản cuộc họp số 65/TB-UBND ngày 13/7/2006 của UBND huyện Bến Cát về việc bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án đường dây 220kV Tân Định – Bình Long.

II. PHÂN LOẠI BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT:

II.1. Điều kiện để được hỗ trợ bồi thường về đất:

Người bị thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

1. Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Có Quyết định giao đất mà được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) xác nhận không tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại mục 3 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không tranh chấp.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại mục 1, 2, 3 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại mục 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có Quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, được cấp thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.

9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;

b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;

c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

II.2. Xác định loại đất thổ cư được bồi thường:

- Đất thổ cư bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho tàng và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở mà đã hoàn tất thủ tục sử dụng đất ở.

- Hạn mức đất thổ cư căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng của từng hộ. Nếu trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa ghi hoặc ghi chưa đúng hạn mức thì được tính theo hạn mức tại thời điểm giao đất.

- Đối với những hộ sử dụng đất ở kết hợp với sản xuất kinh doanh thì bồi thường theo giá trị đất ở, những trường hợp ngoài hạn mức đất ở các hộ tự tiện sử dụng đất nông nghiệp xây dựng công trình thì bồi thường theo giá đất nông nghiệp.

III. QUY ĐỊNH VỀ HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ:

1. Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất: xác định hành lang bảo vệ đường bộ tại thời điểm giao cấp đất theo quy định.

2. Trường hợp đất gắn với công trình được phép xây dựng trước ngày 21/12/1982 (thời điểm ban hành Nghị định 203/HĐBT, ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ Trưởng) sẽ do tổ giải tỏa bồi thường xem xét đề nghị từng trường hợp cụ thể.

3. Đối với đất nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo quy định, hiện tại hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Hội đồng bồi thường sẽ xem xét và đề nghị từng trường hợp cụ thể để đề xuất mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định. Đối với đất công ích do xã, phường, thị trấn quản lý không được bồi thường, hỗ trợ.

IV. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT:

Áp dụng theo Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng giá các loại đất. Có xem xét trợ giá, hỗ trợ thiệt hại khi thu hồi đất xây dựng công trình và đất bị ảnh hưởng trong hành lang an toàn lưới điện, cụ thể như sau:

1. Đất thổ cư:

- Đất khu vực thị trấn Mỹ Phước : 500.000đ/m2

- Đất mặt tiền đường quốc lộ 13 : 600.000đ/m2

- Các vị trí đất còn lại tại nông thôn : 300.000đ/m2

2. Đất sản xuất nông nghiệp:

- Đất trồng cây ngắn ngày : 65.000đ/m2

- Đất trồng cây lâu năm :100.000đ/m2

V. BỒI THƯỜNG VỀ NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG: (áp dụng vào Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005)

ĐIỀU KIỆN ĐỂ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ:

1. Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp, hợp lệ:

- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản II.1 mục II của Quy định này thì được bồi thường 100% theo đơn giá quy định.

- Nhà ở và các công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản II.1 mục II của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% theo giá quy định.

2. Nhà ở, công trình xây dựng không hợp pháp, không hợp lệ:

- Nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước ngày 01/07/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản II.1 mục II của Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường, mà chỉ được xem xét hỗ trợ tiền công tháo dỡ không quá 30% giá trị căn nhà theo đơn giá quy định (có biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng theo mức độ vi phạm).

- Nhà ở, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản II.1 mục II của Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.

3. Nhà, công trình chỉ tháo dỡ một phần:

- Nếu phần diện tích còn lại không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ nhà, công trình theo quy định.

- Nếu phần còn lại sử dụng được thì được tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị phá dỡ theo quy định và được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị thiệt hại đã được bồi thường.

4. Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt:

Thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (do Hội đồng đền bù, giải phóng mặt bằng đề xuất mức cụ thể, thông qua Sở Tài chính thẩm định).

5. Nhà, công trình của các doanh nghiệp:

Đối với nhà, công trình của doanh nghiệp bồi thường theo giá trị của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá quy định.

ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ Ở:

1. Nhà cấp II, biệt thự:

+ Cấp II A: Loại 1 trệt 5 lầu, mái bê tông cốt thép (BTCT) cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.800.000 đ/m2 xây dựng.

+ Cấp II B: Loại 1 trệt 4 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.500.000 đ/m2 xây dựng.

+ Cấp II C: Loại 1 trệt 3 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 2.200.000 đ/m2 xây dựng.

2. Nhà cấp III:

+ Cấp III A: Loại 1 trệt 2 lầu, mái BTCT, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.900.000 đ/m2 xây dựng.

+ Cấp III B: Loại 1 trệt 2 lầu, mái ngói, mái tole, mái fibro, trần các loại, cột BTCT, nền gạch hoa, tường gạch xây (vật liệu ốp lát, trát cao cấp): 1.700.000 đ/m2 xây dựng.

+ Cấp III C: Loại 1 trệt 2 lầu trở xuống, sàn BTCT, không trần, nền xi măng hoặc gạch tàu, mái các loại và các loại nhà cấp III khác còn lại: 1.450.000 đ/m2 xây dựng.

3. Nhà cấp IV:

+ Cấp IV A: Loại trệt hoặc có gác gỗ, mái ngói, trần các loại, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa, mặt tiền đổ sênô, ốp lát, gạch men, tô đá rửa, cửa sắt có kính: 1.200.000 đ/m2 xây dựng.

+ Cấp IV B: Loại trệt hoặc gác gỗ, mái lợp tole, tường xây gạch, cột BTCT, nền gạch men hoặc hoa, mặt tiền đổ sênô: 900.000 đ/m2 xây dựng.

+ Cấp IV C: Loại trệt, cột xây gạch hoặc gỗ sắt, vách gạch, nền gạch tàu hoặc xi măng, không đóng trần tạm (cót, ván), khung đúc sênô, cửa gỗ: 700.000 đ/m2 xây dựng.

4. Nhà tạm:

+ Loại A: Nhà mái ngói, tole, fibro xi măng, cột gỗ hoặc xây gạch, vách ván hoặc xây lững, nền gạch tàu hoặc xi măng: 400.000 đ/m2 xây dựng.

+ Loại B: Nhà mái ngói âm dương, tole, fibro xi măng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc cót nền đất: 200.000 đ/m2 xây dựng.

+ Loại C: Nhà mái lá, giấy dầu, tấm nhựa, cột gỗ, tre, nền đất, vách tạm: 150.000 đ/m2 xây dựng.

ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ XƯỞNG:

1. Xưởng loại I: Kết cấu khung kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, nền bê tông (BT) kiên cố: 900.000 đ/m2 xây dựng.

2. Xưởng loại II: Kết cấu giống loại I nhưng không xây bao che: 700.000đ/m2 xây dựng.

3. Xưởng loại III: Kết cấu cột kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc xi măng, mái tole hoặc ngói: 500.000 đ/m2 xây dựng.

4. Xưởng loại IV: Kết cấu giống loại III nhưng không xây bao che, nền đất: 300.000 đ/m2 xây dựng.

5. Chi phí di dời máy móc thiết bị công trình điện, cấp thoát nước: Được tính theo thực tế xây dựng và lắp đặt, cộng tỷ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.

6. Chi phí di dời nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho: Được tính theo thực tế. Các khoản chi phí nêu trên do tổ kiểm kê giải tỏa trực tiếp xác định.

ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÔNG TRÌNH PHỤ VÀ VẬT KIẾN TRÚC:

1. Các công trình phụ:

- Bể nước: 250.000 đ/m3 (xây độc lập) nếu có ốp gạch men tính thêm: 120.000 đ/m2.

- Nhà tắm biệt lập loại nhà tạm: 100.000 đ/m2, nếu có lát gạch tàu hoặc xi măng được tính thêm: 40.000 đ/m2.

- Gác gỗ: 150.000 đ/m2.

- Chuồng heo: Xây gạch nền xi măng, mái tole hoặc ngói, cột xây: 200.000 đ/m2. Các loại khác còn lại: 150.000 đ/m2.

- Chuồng trại chăn nuôi súc vật khác: Cột kèo gỗ, mái tranh, nền đất: 50.000 đ/m2.

- Giếng đào: 150cm: 1.000.000 đ/cái (nếu có đặt cống BT được tính thêm 120.000 đ/cống).

- Giếng khoan dân dụng: 2.000.000 đ/cái.

- Điện kế chính: 1.500.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ giải tỏa một phần hỗ trợ 500.000 đ/cái.

- Điện kế phụ: 500.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời, hỗ trợ 200.000 đ/cái.

- Điện thoại: 700.000 đ/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.

- Đồng hồ nước: 1.000.000đ/cái đối với hộ giải tỏa trắng, đối với hộ di dời thì hỗ trợ 100.000 đ/cái.

2. Vật kiến trúc:

- Sân BT nhựa nóng: 120.000 đ/m2.

- Sân tráng nhựa: 80.000 đ/m2.

- Sân BT xi măng, BT đan sạn, sân lót gạch bông, sân lót gạch men: 70.000 đ/m2.

- Sân gạch tàu hoặc láng xi măng: 40.000 đ/m2.

- Sân đá kẹp đất: 30.000 đ/m2.

- Tường rào xây gạch kiên cố hoặc tường xây gạch + song sắt (cả móng và cột): 120.000 đ/m2 (Nếu chưa tô trát thì đơn giá giảm 30%, nếu có sơn nước thì đền bù thêm 20.000 đ/m2).

- Cừ tràm đóng móng: 10.000 đ/cây.

- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3

- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3 (có ốp gạch men, tính thêm 120.000 đ/m2).

- Bóng đèn trụ cổng: 50.000 đ/bóng (hỗ trợ di dời).

- Rào lưới B40 loại bán kiên cố: 30.000 đ/m2; loại kiên cố: 40.000 đ/m2.

- Rào kẽm gai bán kiên cố: 10.000 đ/m2; loại kiên cố: 20.000 đ/m2.

- Cổng sắt (chi phí di dời) : 25.000 đ/m2.

- Các loại cổng khác di dời: 15.000 đ/m2.

- Rào cây xanh (hoặc các hình thức tương tự), có cắt tỉa: 30.000 đ/md; không cắt tỉa: 15.000 đ/md.

- Cầu BTCT: 120.000 đ/m2.

- Cầu gỗ : 50.000 đ/m2 (hỗ trợ tháo dỡ).

3. Mồ mả:

- Mả đất: 1.100.000 đ/cái.

- Mả xây hoặc đá ong có diện tích nhỏ hơn 6m2: 2.100.000 đ/cái.

- Mả xây bê tông kiên cố hoặc đá ong loại lớn có diện tích trên 6m2: 4.000.000 đ/cái.

- Mả mới chôn dưới 1 năm được hỗ trợ thêm: 1.900.000 đ/cái.

- Những trường hợp mả xây dựng lớn, cầu kỳ sẽ được Tổ chuyên viên tính toán đền bù theo thực tế.

4. Một số loại kết cấu khác:

- Ống nhựa cấp nước 2,7cm trở lên : 5.000 đ/md.

- Ống nhựa thoát nước 10cm trở lên: 12.000 đ/md.

- Ống sành thoát nước (10-20) cm : 15.000 đ/md.

- Ống BT tiêu nước <= 100cm : 40.000 đ/md.

- Ống BT tiêu nước > 100cm : 120.000 đ/md.

- Bàn thiên xây gạch, chiều cao < 1,5m (xây độc lập): 80.000 đ/md (có ốp gạch men tính thêm 40.000 đ/trụ).

- Bàn thiên các loại khác: 50.000 đ/trụ.

- Mái che các loại: 20.000 đ/m2 (các loại như: giấy dầu, lá các loại…); 50.000 đ/m2 (tole, ngói).

- Trụ điện bằng BTCT cao từ 4 – 6m: 200.000 đ/trụ.

- Các loại trụ điện khác : 70.000 đ/trụ.

- Trụ cờ kiên cố : 20.000 đ/trụ (hỗ trợ di dời).

- Cổng vật liệu tre, gỗ trang trí: 40.000 đ/m2.

- Hồ nước bằng ống BTCT 100cm: 140.000 đ/m dài (xây dựng độc lập).

- Hố ga bằng BT: 200.000 đ/cái.

- Kết cấu BTCT: 1.200.000 đ/m3.

- Di dời bồn nước có chân bằng sắt, thép hình, chiều cao <10m: 300.000 đ/cái.

- Một số vật liệu kiến trúc, kết cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì Tổ chuyên viên sẽ tính toán giá trị bồi thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức ngoài vật liệu, nhân công, xe máy theo quy định hiện hành và khoảng chênh lệch giá vật liệu) tham mưu cho HĐBT giải tỏa, thông qua Sở Tài chính thẩm định.

BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI HOA MÀU:

1. Cây ngắn ngày:

* Lúa : 2.000 đ/m2

* Mía:

- vụ 1 : 2.000 đ/m2

- vụ 2 : 2.500 đ/m2

- vụ 3 : 2.000 đ/m2

* Đậu các loại : 1.750 đ/m2.

* Mì, bắp, khoai củ các loại : 1.000 đ/m2.

* Rau gia vị : 3.000 đ/m2.

* Rau cải các loại : 2.500 đ/m2.

* Cây thuốc nam : 4.000 đ/m2.

* Cây bông huệ:

- Chưa thu hoạch : 5.000 đ/m2.

- Đang thu hoạch :10.000 đ/m2.

* Thuốc dũ, môn kiểng, đinh lăng : 1.000 đ/cây.

2. Bồi thường cây trồng: (Cây trồng tập trung)

a) Cây cao su (mật độ tối đa 555 cây/ha):

-Từ 1 đến 2 năm tuổi : 35.000 đ/cây.

-Trên 2 đến 5 năm tuổi : 60.000 đ/cây.

-Trên 5 đến 10 năm tuổi : 95.000 đ/cây.

-Trên 10 năm tuổi : 150.000 đ/cây.

b) Cây điều (mật độ tối đa 277 cây/ha):

-Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/cây.

-Trên 2 đến 4 năm tuổi : 50.000 đ/cây.

-Trên 4 đến 6 năm tuổi : 90.000 đ/cây.

-Trên 6 đến 20 năm tuổi :140.000 đ/cây.

-Trên 20 năm tuổi : 50.000 đ/cây.

c) Cây tiêu (mật độ tối đa 2.000 nọc/ha, nọc cây bằng tạp):

-Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/nọc

-Trên 2 đến 5 năm tuổi : 60.000 đ/nọc

-Trên 5 đến 15 năm tuổi :120.000 đ/nọc

-Trên 15 năm tuổi : 50.000 đ/cây.

(Nọc tiêu xây bằng gạch được hỗ trợ thêm 80.000 đ/nọc, nọc tiêu bằng BTCT được hỗ trợ 50.000 đ/nọc)

d) Cây cà phê:

-Từ 1 đến 2 năm tuổi : 25.000 đ/cây.

-Trên 2 đến 5 năm tuổi : 50.000 đ/cây.

-Trên 5 đến 10 năm tuổi : 95.000 đ/cây.

-Trên 10 năm tuổi : 50.000 đ/cây.

e) Cây lài, trà:

-Từ 1 đến 3 năm tuổi : 5.000 đ/cây.

-Trên 3 đến 8 năm tuổi : 12.000 đ/cây.

-Trên 8 năm tuổi : 25.000 đ/cây.

3. Bồi thường cây ăn trái:

a) Cây măng cụt:

- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000 đ/cây.

- Trên 3 đến 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây.

- Trên 8 đến 10 năm tuổi :1.500.000 đ/cây.

- Trên 10 năm tuổi :2.000.000 đ/cây.

b) Cây sầu riêng:

- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 100.000 đ/cây.

- Trên 3 đến 8 năm tuổi : 200.000 đ/cây.

- Trên 8 đến 10 năm tuổi : 600.000 đ/cây.

- Trên 10 năm tuổi :1.000.000 đ/cây.

Trường hợp cây sầu riêng giống Thái Lan hạt lép được nhân thêm hệ số là 1,5.

c) Cây mít, dừa, chôm chôm, nhãn, cam, bưởi, dâu, bơ, xoài, vú sữa:

- Từ 1 đến 3 năm tuổi : 55.000 đ/cây.

- Từ 4 đến 8 năm tuổi :100.000 đ/cây.

- Trên 8 năm tuổi :200.000 đ/cây.

d) Cây táo, mãng cầu, mận, chanh, tắc, ổi, quýt, hồng quân, thanh long, saboche:

- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 30.000 đ/cây.

- Từ 3 đến 6 năm tuổi : 60.000 đ/cây.

- Trên 6 năm tuổi :100.000 đ/cây.

đ) Cây khế, me, sấu, cau, chùm ruột, sơ ri, cóc, xirô:

- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 20.000 đ/cây.

- Từ 3 đến 5 năm tuổi : 50.000 đ/cây.

- Trên 5 năm tuổi : 70.000 đ/cây.

e) Cây đu đủ, chuối (mật độ tối đa 2.000 cây/ha):

- Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 1.000 đ/cây.

- Chưa thu hoạch : 6.000 đ/cây.

- Đang thu hoạch : 15.000 đ/cây.

g) Thơm (mật độ tối đa 40.000 cây (bụi)/ha):

- Mới trồng (hỗ trợ di dời) : 200 đ/bụi.

- Chưa thu hoạch: : 1.000 đ/bụi.

- Đang thu hoạch : 2.500 đ/bụi.

h) Một số loại cây khác như: Mù u, bàng, liễu, phượng, tràm, sung, trứng cá, trứng gà, vông và một số loại cây không có trong đơn giá: 30.000 đ/cây.

4. Bồi thường cây lấy gỗ:

a) Tre:

- Dưới 1 năm tuổi : 2.000 đ/cây.

- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 4.000 đ/cây.

- Trên 2 năm tuổi : 6.000 đ/cây.

b) Lồ ô, tầm vông:

- Dưới 1 năm tuổi : 1.500 đ/cây.

- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 3.000 đ/cây.

- Trên 2 năm tuổi : 5.000 đ/cây.

c) Trúc:

- Dưới 1 năm tuổi : 200 đ/cây.

- Từ 1 đến 2 năm tuổi : 800 đ/cây.

- Trên 2 năm tuổi : 1.500 đ/cây.

d) Bạch đàn, tràm bông vàng, tràm nước và lồng mức (mật độ tối đa 2.500 cây/ha), xà cừ (mật độ tối đa 400 cây/ha), xoan, so đũa, trường:

- Loại trồng dưới 1 năm : 2.000 đ/cây.

- Loại trồng từ 1 năm tuổi và có đ/k <10cm : 8.000 đ/cây.

- Loại trồng có đ/k từ 10cm – 20cm : 20.000 đ/cây.

- Loại trồng có đ/k > 20cm : 50.000 đ/cây.

Đối với những cây trồng không có trong quyết định thì tính quy đổi theo cây trồng tương đương.

- Riêng phần hỗ trợ di dời cây cảnh (trồng dưới đất)

- Cỏ lá gừng : 6.000 đ/m2.

- Cỏ lông heo : 20.000 đ/m2.

- Bông trang thường, phát tài, chuỗi ngọc…: 15.000 đ/cây

- Mai cảnh:

Từ 1 đến 5 năm tuổi : 15.000 đ/cây.

Trên 5 năm tuổi : 60.000 đ/cây.

Các loại cây kiểng dưới đất: Thiên tuế, ngọc lan, cây tùng, mai chiếu thủy,…: 50.000 đ/cây (từ 6 năm trở lên). Các loại cây kiểng cổ, cầu kỳ sẽ hỗ trợ di dời theo chi phí thực tế.

VI. PHƯƠNG THỨC TÍNH TOÁN ĐỀN BÙ, HỖ TRỢ:

1. Đền bù, hỗ trợ về đất:

- Đất thu hồi xây dựng móng trụ đền bù 100% giá trị cho từng loại đất;

- Đất thổ cư, đất trồng cây lâu năm bị ảnh hưởng hành lang an toàn lưới điện được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng bằng 50% giá trị;

- Đất trồng cây ngắn ngày, đất mặt nước nuôi trồng thủy sản… không được hỗ trợ do không bị ảnh hưởng, hạn chế dưới hành lang an toàn điện.

2. Đền bù, hỗ trợ nhà, vật kiến trúc:

- Ăng ten tivi bị ảnh hưởng dưới hành lang điện đền bù: 500.000 đ/cây cho chi phí di dời và chi phí xây dựng mới;

- Nhà, công trình xây dựng kiên cố bị ảnh hưởng trong hành lang an toàn điện được hỗ trợ 80% giá trị do hạn chế khả năng sử dụng;

- Các loại vật kiến trúc như: Đồng hồ điện, điện thoại bàn, giếng nước, ao, hồ, hầm tự hoại, hàng rào… không được đền bù do không ảnh hưởng hành lang an toàn lưới điện. Chỉ được đền bù khi nhà, công trình chính bị di dời.

3. Đền bù hoa màu, cây trái:

- Các loại cây trồng lâu năm có chiều cao ảnh hưởng đến hành lang an toàn lưới điện theo quy định đều được đền bù và đốn hạ. Chủ tài sản được trưng dụng sản phẩm;

- Các loại cây trồng không có quy định tại đơn giá, Hội đồng bồi thường xem xét và đề xuất mức đền bù cho phù hợp quy định;

- Các loại hoa màu, cây trồng ngắn ngày chỉ được đền bù tại phần đất thu hồi xây dựng móng trụ.

4. Nguồn vốn chi trả:

Do Chủ đầu tư Ban quản lý dự án các công trình điện miền Nam chi trả theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh. Kinh phí đền bù theo dự toán được lập trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật dự kiến là 13.910.692.800 đồng.

VII. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG PHẠM VI GIẢI TOẢ (Điều 37, Nghị định 197/2004/NĐ-CP):

- Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định trên ở Điều 37 Nghị định 197/2004/NĐ-CP.

- Các tổ chức gia đình, cá nhân trong phạm vi giải toả để thi công công trình phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo quy định của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng. Trường hợp không thực hiện đúng quy định thì Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng báo cáo UBND tỉnh áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng nhằm thi công công trình đúng tiến độ (theo Điều 47 Nghị định 197/2004/NĐ-CP).

VIII. KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU:(Điều 49 Nghị định 197/2004/NĐ-CP)

Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với Quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai năm 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành Quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 232/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu232/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/10/2006
Ngày hiệu lực22/10/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 232/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 232/2006/QĐ-UBND bồi thường Dự án đường điện 220KV Tân Định Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 232/2006/QĐ-UBND bồi thường Dự án đường điện 220KV Tân Định Bình Dương
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu232/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
                Người kýTrần Thị Kim Vân
                Ngày ban hành12/10/2006
                Ngày hiệu lực22/10/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 232/2006/QĐ-UBND bồi thường Dự án đường điện 220KV Tân Định Bình Dương

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 232/2006/QĐ-UBND bồi thường Dự án đường điện 220KV Tân Định Bình Dương

                      • 12/10/2006

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 22/10/2006

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực