Quyết định 232/2010/QĐ-UBND

Quyết định 232/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Quyết định 232/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước đã được thay thế bởi Quyết định 32/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước Phú Yên và được áp dụng kể từ ngày 05/09/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 232/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 232/2010/QĐ-UBND

Tuy Hòa, ngày 11 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 138/2009/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 15 về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước trên địa bàn tỉnh;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 124/TTr-STC-CSVG ngày 22 tháng 01 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ khoản 1 Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 2312/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Giao Sở Tài chính phối hợp cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra trong việc thực hiện theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Bá Lộc

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 232/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, bao gồm:

- Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất.

- Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.

2. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cơ quan hành chính; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là tổ chức); đơn vị sự nghiệp công lập được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 3. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước

Phân cấp về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm tài sản nhà nước; quyết định xử lý thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước cụ thể như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất); phương tiện giao thông vận tải; các tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 500 triệu đồng trở lên; sửa chữa tài sản từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Tài chính: Đối với các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; sửa chữa tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định: Đối với các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng có tổng giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; sửa chữa tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.

4. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc cấp huyện quyết định: Đối với các tài sản có giá trị dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng lớn có tổng giá trị dưới 200 triệu đồng; sửa chữa tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định: Đối với các tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với số lượng có tổng giá trị dưới 100 triệu đồng; sửa chữa tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.

6. Đơn vị sự nghiệp công lập:

a) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính: Thẩm quyền quyết định quản lý tài sản như cơ quan hành chính nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.

b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: Thẩm quyền quyết định toàn bộ các tài sản do đơn vị mình quản lý, trừ các loại tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này.

7. Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm tài sản nhà nước; xử lý thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 4. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh; báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tình hình thực hiện phân cấp quản lý tài sản và tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ở địa phương.

2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo Quy định này.

3. Những quy định có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không nêu tại Quy định này thì được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 232/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu232/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/02/2010
Ngày hiệu lực21/02/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 29/01/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 232/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 232/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 232/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu232/2010/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Phú Yên
              Người kýNguyễn Bá Lộc
              Ngày ban hành11/02/2010
              Ngày hiệu lực21/02/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 29/01/2016
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 232/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 232/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước