Quyết định 25/2008/QĐ-UBND

Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đoàn ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Lai Châu

Quyết định 25/2008/QĐ-UBND quản lý đoàn ra nước ngoài làm việc đã được thay thế bởi Quyết định 05/2013/QĐ-UBND quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại Lai Châu và được áp dụng kể từ ngày 18/04/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 25/2008/QĐ-UBND quản lý đoàn ra nước ngoài làm việc


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 25/2008/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 15 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐOÀN RA NƯỚC NGOÀI, ĐOÀN NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TỈNH LAI CHÂU.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ về nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của các Tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số: 28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của liên Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý các hoạt động đối ngoại ở địa phương;

Thực hiện Quyết định số 984-QĐ/TU ngày 27/12/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lai Châu về việc ban hành Quy định về quản lý cán bộ, đảng viên ra nước ngoài và quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân người nước ngoài;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đoàn ra nước ngoài và đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao;
- Cục Quản lý XNC – Bộ Công an;
- Cục KTVB QPPL – Bộ Tư pháp;
- UBCT về các Tổ chức PCP nước ngoài;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh: Đoàn ĐBQH;
- Công báo tỉnh;
- Báo Lai Châu; Đài PT – TH tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, CV các khối.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lò Văn Giàng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ ĐOÀN RA NƯỚC NGOÀI, ĐOÀN NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành theo Quyết định số: 25/2008/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 10 năm 2008)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng:

Quy chế này quy định về quản lý đoàn ra nước ngoài, đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Lai Châu.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị, đơn vị vũ trang, doanh nghiệp nhà nước ra nước ngoài.

b) Cán bộ đã nghỉ hưu và nhân dân ra nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước.

c) Các đoàn nước ngoài vào tỉnh làm việc được cơ quan chủ quản có văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh cho phép.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý

a) Cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý gồm: (Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ) khi ra nước ngoài phải được sự đồng ý của Trung ương.

b) Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý khi ra nước ngoài phải được sự đồng ý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy (trừ trường hợp quy định tại đoạn 2, điểm c khoản 2 Điều 5 Quy chế này). Cán bộ, công chức không thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý ra nước ngoài từ 3 tháng trở lên phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.

c) Cán bộ, công chức là đảng viên, ngoài việc thực hiện các quy định trong Quy chế này phải thực hiện các quy định của Trung ương Đảng và của Tỉnh ủy về quản lý cán bộ, đảng viên ra nước ngoài.

d) Cán bộ, chiến sỹ lưc lượng vũ trang, cán bộ, công chức trong các ngành có quy định riêng về việc ra nước ngoài; ngoài việc thực hiện các quy định trong Quy chế này phải thực hiện các quy định riêng của ngành.

e) Các đoàn thuộc các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài đến tỉnh khảo sát, xây dựng dự án thực hiện theo Quyết định 340/QĐ-TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ “đoàn ra nước ngoài”, “đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh” được hiểu như sau:

1. Đoàn ra nước ngoài (sau đây gọi tắt là đoàn ra):

Bao gồm các đoàn và cá nhân là cán bộ, công chức, nhân viên ở các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp nhà nước (gọi là các cơ quan, đơn vị) đóng trên địa bàn tỉnh, bao gồm cả cán bộ đã nghỉ hưu thuộc diện chính sách của tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định cho phép ra nước ngoài.

2. Đoàn nước ngoài vào làm việc tại tỉnh (sau đây gọi tắt là đoàn vào):

Bao gồm các đoàn nước ngoài (cá nhân, tổ chức nước ngoài) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đến làm việc với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và các doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Thẩm quyền cho phép đoàn ra

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép:

a) Các đoàn ra có cán bộ, công chức và cán bộ doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý.

b) Các đoàn ra có sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định cho phép:

a) Các đoàn ra là cán bộ, công chức nhà nước không thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý không sử dụng ngân sách nhà nước.

b) Các đoàn ra là doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh không sử dụng ngân sách nhà nước.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản ủy quyền giới thiệu chữ ký của Giám đốc và Phó Giám đốc Thường trực Sở Ngoại vụ, con dấu của Sở Ngoại vụ, gửi cho Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Quy chế có hiệu lực. Giám đốc sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về việc cho phép đoàn ra theo ủy quyền.

Điều 5. Trình tự, thủ tục cho phép đoàn ra

1. Thủ tục:

Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu thành lập đoàn ra nước ngoài gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ sau đến Sở Ngoại vụ:

a) Văn bản đề nghị cho phép thành lập đoàn ra. Nội dung văn bản nêu rõ: lý do thành lập đoàn, mục đích chuyến đi, nội dung công tác, thành phần (giới tính, mã ngạch công chức ….), thời gian đi, địa điểm đến, hình thức và địa điểm xuất cảnh, kinh phí.

b) Thư mời của nước ngoài hoặc chương trình do các tổ chức trong nước sắp xếp.

2. Trình tự:

a) Sở Ngoại vụ tiếp nhận, xem xét hồ sơ đề nghị cho phép đoàn ra do các cơ quan, đơn vị trong tỉnh gửi đến trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Hồ sơ đề nghị cho phép đoàn ra thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Ngoại vụ lập tờ trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cử đoàn ra (hoặc trả lời không cho phép đoàn ra) chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình về việc cho phép đoàn ra của Sở Ngoại vụ.

c) Đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý khi ra nước ngoài; các cơ quan, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã có văn bản xin ý kiến Ban Thường vụ hoặc Thường trực Tỉnh ủy để làm căn cứ cho UBND tỉnh ra quyết định xuất cảnh. Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy quản lý nhưng không phải là Đảng viên ra nước ngoài thời gian dưới 3 tháng để thăm thân, du lịch, chữa bệnh không sử dụng ngân sách nhà nước hoặc được cử đi sang Trung Quốc giải quyết việc khẩn cấp, thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành trong ngày thì trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định không phải xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.

d) Hồ sơ thuộc thẩm quyền cho phép của Giám đốc Sở Ngoại vụ thì Giám đốc sở Ngoại vụ quyết định cho phép đoàn ra chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không đồng ý cho phép đoàn ra thì Sở Ngoại vụ phải trả lời bằng văn bản và thông báo cho cơ quan đề nghị biết sau 05 ngày làm việc.

Điều 6. Các trường hợp không được ra nước ngoài

Các trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 178/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Điều 7. Thẩm quyền cho phép đoàn vào

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc cho phép đoàn vào trong các trường hợp sau:

a) Các đoàn nước ngoài vào làm việc theo lời mời của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh về các lĩnh vực công tác chuyên môn của ngành, của địa phương hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo Quốc tế.

b) Các đoàn quy định tại điểm e Điều 2 Quy chế này khi lần đầu vào làm việc tại tỉnh trong khuôn khổ của một chương trình, dự án…

c) Các đoàn nước ngoài sử dụng Giấy thông hành xuất cảnh, nhập cảnh vào làm việc với các doanh nghiệp tại tỉnh có nhu cầu đến làm việc tại địa bàn biên giới.

d) Các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài vào hoạt động tại tỉnh.

2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ cho phép đoàn vào trong trường hợp sau:

Các đoàn quy định tại điểm e Điều 2 Quy chế này khi vào tỉnh để triển khai các bước tiếp theo của các chương trình, dự án… từ lần thứ 2 trở đi.

Điều 8. Trình tự, thủ tục cho phép đoàn vào

1. Thủ tục:

Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, doanh nghiệp nhà nước có nhu cầu đón đoàn vào gửi văn bản đề nghị và các giấy tờ sau đến Sở Ngoại vụ trước ít nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến đoàn vào đến Lai Châu.

a) Văn bản đề nghị xin phép cho đoàn vào cần nêu rõ: Mục đích, thành phần, thời gian, địa điểm đoàn đến làm việc, kinh phí đón tiếp.

b) Danh sách đoàn vào ghi rõ các thông tin: Họ tên, tuổi, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, số hộ chiếu.

c) Thư liên hệ của phía nước ngoài.

Đồng thời gửi về Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) các loại văn bản, giấy tờ quy định tại mục a, b, c khoản 1, điều này và kèm theo danh sách trích ngang cán bộ, đảng viên trực tiếp làm việc, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân người nước ngoài để quản lý theo quy định.

2. Trình tự:

a) Sở Ngoại vụ tiếp nhận, xem xét hồ sơ đề nghị cho phép đoàn vào do các cơ quan, đơn vị trong tỉnh gửi đến trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Hồ sơ đề nghị cho phép đoàn vào thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ lập tờ trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bằng văn bản cho phép đoàn vào (hoặc không cho phép đoàn vào) chậm nhất sau 03 ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình về việc cho phép đoàn vào của Sở Ngoại vụ.

c) Hồ sơ thuộc thẩm quyền cho phép của Giám đốc Sở Ngoại vụ, nếu đủ điều kiện thì Giám đốc Sở Ngoại vụ ban hành văn bản cho phép đoàn vào chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

d) Các văn bản cho phép đoàn vào được gửi tới UBND tỉnh, các cơ quan, địa phương liên quan trước 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến đoàn vào để phối hợp quản lý, trường hợp phát sinh đột xuất sẽ thực hiện theo quy định riêng.

đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không đồng ý cho phép đoàn vào thì Sở Ngoại vụ phải trả lời bằng văn bản và thông báo cho cơ quan đề nghị biết.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quản lý đoàn ra, đoàn vào

1. Các cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh, quản lý các hoạt động đối ngoại, bảo vệ biên giới Quốc gia và Quy chế này trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc quyền quản lý.

b) Hàng năm xây dựng chương trình đối ngoại của cơ quan, đơn vị gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

c) Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý đoàn ra, đoàn vào. Quản lý, xét duyệt cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý đi nước ngoài. Quản lý các đoàn nước ngoài đến làm việc tại tỉnh đúng quy định.

d) Báo cáo kết quả hoạt động của các đoàn ra, đoàn vào về UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ.

e) Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc quản lý đoàn ra, đoàn vào theo phân cấp.

2. Sở Ngoại vụ:

Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng thực hiện công tác quản lý các đoàn ra, đoàn vào theo quy định hiện hành và có trách nhiệm:

a) Tham mưu xây dựng chương trình công tác đối ngoại hàng năm của Tỉnh.

b) Ban hành văn bản trong phạm vi quyền hạn của cơ quan hướng dẫn làm các thủ tục giải quyết đoàn ra, đoàn vào để hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh thực hiện đúng Quy chế này và các văn bản của cấp trên.

Đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ đoàn ra, đoàn vào; thực hiện việc quản lý hồ sơ đoàn ra, đoàn vào theo quy định về công tác lưu trữ.

c) Xây dựng chương trình đón tiếp và thực hiện công tác lễ tân đối với những đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh theo lời mời của Lãnh đạo tỉnh.

d) Tổng hợp báo cáo định kỳ tháng, quý, năm về tình hình đoàn ra, đoàn vào. Thanh tra việc thực hiện các quy định về quản lý đoàn ra, đoàn vào theo quy định của pháp luật.

3. Công an tỉnh:

a) Thẩm tra hồ sơ, thủ tục của các đoàn vào theo đề nghị của Sở Ngoại vụ.

b) Phối hợp quản lý đoàn ra, đoàn vào theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đảm bảo đoàn vào hoạt động đúng mục đích, đúng chương trình, kế hoạch đã được Tỉnh cho phép và đảm bảo an ninh cho các đoàn vào trong thời gian ở Tỉnh.

c) Giải quyết thủ tục đoàn ra, đoàn vào theo chức năng ngành.

4. Biên phòng tỉnh:

a) Quản lý, kiểm tra, thực hiện các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định.

b) Phối hợp quản lý các đoàn vào, khi đoàn có hoạt động tại khu vực biên giới.

Điều 10. Trách nhiệm cá nhân

1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và luật pháp của nước sở tại về xuất cảnh, nhập cảnh và các quy định khác có liên quan; các quy định về quan hệ làm việc với người nước ngoài, quy định nhận quà biếu, huân, huy chương hoặc các danh hiệu học hàm, học vị do nước ngoài trao tặng.

2. Nếu là Trưởng đoàn đi nước ngoài, có trách nhiệm quản lý và lãnh đạo mọi hoạt động của Đoàn khi ở nước ngoài.

3. Báo cáo kết quả chuyến đi nước ngoài và quá trình làm việc với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài theo quy định.

4. Quản lý, sử dụng hộ chiếu theo đúng quy định.

Điều 11. Xử lý vi phạm

Các cơ quan, đơn vị, cá nhân nếu có hành vi vi phạm Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về quản lý xuất, nhập cảnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 25/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu25/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/10/2008
Ngày hiệu lực25/10/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/04/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 25/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 25/2008/QĐ-UBND quản lý đoàn ra nước ngoài làm việc


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 25/2008/QĐ-UBND quản lý đoàn ra nước ngoài làm việc
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu25/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lai Châu
                Người kýLò Văn Giàng
                Ngày ban hành15/10/2008
                Ngày hiệu lực25/10/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/04/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 25/2008/QĐ-UBND quản lý đoàn ra nước ngoài làm việc

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 25/2008/QĐ-UBND quản lý đoàn ra nước ngoài làm việc