Quyết định 25/2009/QĐ-UBND

Quyết định 25/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam

Quyết định 25/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Tư pháp Quảng Nam đã được thay thế bởi Quyết định 12/2011/QĐ-UBND nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu sở Tư pháp Quảng Nam và được áp dụng kể từ ngày 26/06/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 25/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Tư pháp Quảng Nam


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2009/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 27 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành VBQPPL của HĐND-UBND năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp-Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện và công tác tư pháp của UBND cấp xã;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 383/TTr-STP ngày 05/8/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1130/TTr-SNV ngày 18/8/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 57/2005/QĐ-UBND ngày 05/8/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo: kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp; dự thảo các quyết định, chỉ thị trong lĩnh vực tư pháp; quy hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác; quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp huyện, thành phố; cấp Trưởng, cấp Phó các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp.

2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo: quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp; quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa phương.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.

4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:

a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; với Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.

b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo; thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:

Theo dõi chung tình hình thi hành VBQPPL ở địa phương; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tự kiểm tra văn bản do UBND cấp tỉnh ban hành; kiểm tra văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật; kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật.

7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:

Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.

9. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị; hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở.

10. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng; tổ dân phố, khu phố, khối phố và một số hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.

11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.

12. Về công chứng, chứng thực:

Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng; hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của các Phòng công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải thể Phòng công chứng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.

13. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:

Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp huyện, thành phố và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch; trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh; thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài; đề nghị Ủy ban nhân tỉnh quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp trái với quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch; cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp; thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.

14. Về luật sư và tư vấn pháp luật:

Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư; cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật; cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết; tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương; tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ trợ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.

15. Về trợ giúp pháp lý:

Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp luật; quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

16. Về bán đấu giá tài sản:

Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương; kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.

17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.

18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi vi phạm pháp luật.

20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp; thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp

21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức Sở và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế

1. Lãnh đạo Sở:

Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.

Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật.

Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cách chức, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Cơ cấu tổ chức:

a) Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở gồm có:

- Văn phòng Sở;

- Thanh tra Sở;

- Phòng Xây dựng và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật;

- Phòng Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;

- Phòng Hành chính tư pháp và Bổ trợ tư pháp.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, phó trưởng phòng và các chức danh tương đương do Giám đốc Sở Tư pháp Quyết định. Riêng Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm phải có văn bản thoả thuận của Chánh Thanh tra tỉnh.

b) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:

- Các phòng Công chứng;

- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;

- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.

Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh tương đương của các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh.

3. Biên chế:

a) Biên chế hành chính là biên chế các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Sở, do Giám đốc Sở phân bổ trong tổng biên chế được UBND tỉnh giao.

b) Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động hoặc đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, Giám đốc Sở quyết định phân bổ biên chế trong tổng số chỉ tiêu biên chế sự nghiệp được UBND tỉnh giao cho Sở.

c) Việc tuyÓn dông, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí công việc, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan ban hành quy chế làm việc; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, thì Giám đốc Sở Tư pháp kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 25/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu25/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/08/2009
Ngày hiệu lực06/09/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/04/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 25/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 25/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Tư pháp Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 25/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Tư pháp Quảng Nam
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu25/2009/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
              Người kýLê Minh Ánh
              Ngày ban hành27/08/2009
              Ngày hiệu lực06/09/2009
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/04/2012
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 25/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Tư pháp Quảng Nam

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 25/2009/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Tư pháp Quảng Nam