Quyết định 25/2011/QĐ-UBND

Quyết định 25/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 10/2010/QĐ-UBND do tỉnh Tiền Giang ban hành

Quyết định 25/2011/QĐ-UBND trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được thay thế bởi Quyết định 40/2013/QĐ-UBND trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật Tiền Giang và được áp dụng kể từ ngày 14/11/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 25/2011/QĐ-UBND trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2011/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 15 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG, BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 10/2010/QĐ-UBND NGÀY 19 THÁNG 8 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (gọi tắt là Quy định) ban hành kèm theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang:

1. Bổ sung khoản 6 vào Điều 2 của Quy định, như sau:

 “6. Đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính thì ngoài việc tuân theo các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, còn phải tuân theo nguyên tắc quy định về thủ tục hành chính tại Điều 7

Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 của Quy định, như sau:

 “Điều 8. Lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Đối tượng lấy ý kiến:

a) Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.

b) Đối với dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi lấy ý kiến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Hình thức lấy ý kiến: Tổ chức họp, hội nghị lấy ý kiến, gửi văn bản lấy ý kiến hoặc gửi phiếu lấy ý kiến. Việc lấy ý kiến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo văn bản quy định về thủ tục hành chính theo hình thức gửi văn bản lấy ý kiến.

a) Lấy ý kiến thông qua tổ chức họp, hội nghị:

Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi dự thảo văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời lấy ý kiến ít nhất 05 ngày làm việc trước khi họp. Cơ quan, tổ chức được mời có trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền dự họp, nếu không dự họp thì phải có văn bản đóng góp ý kiến gửi cho cơ quan chủ trì và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.

b) Lấy ý kiến thông qua việc gửi dự thảo văn bản: Tài liệu gửi để lấy ý kiến bao gồm:

- Công văn đề nghị đóng góp ý kiến. Đối với dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính, công văn đề nghị đóng góp ý kiến phải nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính nêu tại khoản 2, 3 Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

- Dự thảo văn bản.

- Đối với dự thảo văn bản quy định về thủ tục hành chính còn phải có bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản, các cơ quan, tổ chức, đối tượng được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý hoặc trả lời bằng văn bản cho cơ quan tổ chức lấy ý kiến.

Nếu trong văn bản yêu cầu đóng góp ý kiến có ghi thời hạn đề nghị góp ý, nhưng đã quá thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn góp ý theo công văn đề nghị, cơ quan chủ trì lấy ý kiến không nhận được văn bản góp ý thì vẫn tổng hợp và hoàn chỉnh hồ sơ gửi thẩm định theo quy định; cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản góp ý kiến dự thảo văn bản thì phải chịu trách nhiệm về vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình được quy định trong văn bản.

Đối với dự thảo văn bản quy định về thủ tục hành chính, trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến để tổng hợp ý kiến tham gia gửi cơ quan chủ trì soạn thảo; tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.

c) Lấy ý kiến bằng hình thức gửi phiếu lấy ý kiến:

Trường hợp lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.

3. Tổng hợp các ý kiến đóng góp:

Cơ quan chủ trì soạn thảo, lấy ý kiến đóng góp dự thảo văn bản có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo văn bản. Văn bản tổng hợp ý kiến đóng góp phải tổng hợp toàn diện, đầy đủ các ý kiến đóng góp: nội dung đóng góp được tiếp thu và chỉnh sửa dự thảo văn bản; nội dung đóng góp không tiếp thu (nếu có) và giữ nguyên dự thảo văn bản, đồng thời nêu rõ lý do vì sao không tiếp thu.

Đối với văn bản có quy định về thủ tục hành chính thì việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng góp đối với quy định về thủ tục hành chính phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tổng hợp ý kiến đóng góp và phải được gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

Việc tổng hợp ý kiến đóng góp theo các nhóm đối tượng lấy ý kiến, như sau:

- Cơ quan nhà nước;

- Tổ chức đoàn thể (nếu có);

- Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;

- Các đối tượng khác (nếu có).

4. Chỉnh lý dự thảo văn bản:

Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo văn bản theo ý kiến đóng góp và gửi đến cơ quan thẩm định.

3. Bổ sung khoản 5 vào Điều 9 của Quy định, như sau:

 “5. Việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính còn phải theo những quy định sau đây:

a) Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính ngoài thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều này, còn phải có thêm bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, trong đó có ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về thủ tục hành chính.

b) Nội dung thẩm định quy định về thủ tục hành chính tập trung xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.

Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp mời Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia để thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

c) Trong Báo cáo thẩm định bổ sung kết quả thẩm định về thủ tục hành chính.”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Khang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 25/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu25/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/09/2011
Ngày hiệu lực25/09/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/11/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 25/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 25/2011/QĐ-UBND trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 25/2011/QĐ-UBND trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu25/2011/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Tiền Giang
              Người kýNguyễn Văn Khang
              Ngày ban hành15/09/2011
              Ngày hiệu lực25/09/2011
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/11/2013
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 25/2011/QĐ-UBND trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 25/2011/QĐ-UBND trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật