Quyết định 257/QĐ-UB

Quyết định 257/QĐ-UB năm 1981 về việc phân cấp khen thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật – hợp lý hoá sản suất do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Quyết định 257/QĐ-UB phân cấp khen thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật – hợp lý hoá sản suất đã được thay thế bởi Quyết định 4340/QĐ-UB-NC bãi bỏ văn bản pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ 02/7/1976 đến 31/12/1996 và được áp dụng kể từ ngày 21/08/1998.

Nội dung toàn văn Quyết định 257/QĐ-UB phân cấp khen thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật – hợp lý hoá sản suất


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 257/QĐ-UB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 8 năm 1981

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP KHEN THƯỞNG SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT – HỢP LÝ HOÁ SẢN SUẤT

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp ngày 27 tháng 10 năm 1962; .
- Căn cứ Nghị định số 31/CP của Hội đồng Chính phủ ngày 23-1-1981 ban hành điều lệ sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và sáng chế;
- Căn cứ công văn số 319/SC-PM ngày 16-3-1981 của Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước hướng dẫn việc xét khen thưởng những sáng kiến áp dụng trước khi ban hành nghị định 31-CP ngày 23-01-1981;
- Căn cứ thông tư số 61/SC-PM ngày 31-3-1981 của Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước hướng dẫn thi hành điều lệ sáng kiến cải tiến kỹ thuật – hợp lý hoá sản xuất và sáng chế ban hành bởi nghị định 31-CP ngày 23-01-1981;
- Để tăng cường công tác tổ chức và quản lý, đồng thời bảo đảm việc xét khen thưởng kịp thời các sáng kiến nhằm khuyến khích mọi người lao động phát huy khả năng sáng tạo các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và không ngừng phát triển sản xuất của thành phố;
- Theo đề nghị của đồng chí Trưởng Ban Khoa học kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. – Nay tạm thời phân cấp về quyền hạn quyết định mức thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất cho các cơ quan, đơn vị cơ sở kể cả quốc doanh, công tư hợp doanh và kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa trực thuộc thành phố như sau:

1) Giám đốc và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành được quyền quyết định mức thưởng cho tác giả sáng kiến, cao nhất tới bậc 8 theo bảng phụ lục 1 của Điều lệ ban hành bởi Nghị định 31-CP.

2) Giám đốc và Thủ trưởng các Công ty, xí nghiệp liên hợp, liên hiệp xí nghiệp, xí nghiệp trực thuộc Sở, Liên hiệp xã quận, huyện, nếu có đủ các điều kiện ghi ở điều 2 dưới đây, được quyền quyết định mức thưởng cho tác giả sáng kiến cao nhất tới bậc 6 theo bảng phụ lục 1 của bản Điều lệ ban hành bởi Nghị định 31-CP.

3) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, hành chánh sự nghiệp (bao gồm cả trường học, bệnh viện) của thành phố nếu không được công nhận theo khoản 2 kể trên, chỉ được quyền quyết định mức thưởng cho tác giả sáng kiến cao nhất tới bậc 4 theo bảng phụ lục 1 của bản Điều lệ ban hành bởi Nghị định 31-CP.

Điều 2.

1) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ được quyền quyết định thưởng sáng kiến đến bậc 6 như quy định trong khoản 2 điều 1 kể trên, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Xét theo tiêu chuẩn xếp loại xí nghiệp của Nhà nước đã được công nhận là có nề nếp tốt về quản lý kinh tế kỹ thuật;

b) Được công nhận đã có nề nếp tốt về tổ chức và quản lý hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.

2) Ban Khoa học kỹ thuật thành phố, Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Sở Tài chánh, Sở Lao động có nhiệm vụ phối hợp với các Sở, Ban, Ngành để xác nhận các cơ quan, đơn vị có đủ điều kiện kể trên, để lập danh sách thông qua Hội đồng sáng kiến thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố xét duyệt.

3) Danh sách này được điều chỉnh bổ sung mỗi năm một lần, kể từ ngày được ký xét duyệt.

Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4.- Những quy định trước đây trái với văn bản này đều được bãi bỏ.

Điều 5.– Các đồng chí Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, trưởng Ban khoa học và kỹ thuật thành phố, trưởng Ban Thi đua khen thưởng thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Tài chánh, Giám đốc Sở Lao động, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Thành Công

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 257/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu257/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/08/1981
Ngày hiệu lực20/08/1981
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Sở hữu trí tuệ
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/08/1998
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 257/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 257/QĐ-UB phân cấp khen thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật – hợp lý hoá sản suất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 257/QĐ-UB phân cấp khen thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật – hợp lý hoá sản suất
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu257/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýVõ Thành Công
                Ngày ban hành20/08/1981
                Ngày hiệu lực20/08/1981
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Sở hữu trí tuệ
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/08/1998
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 257/QĐ-UB phân cấp khen thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật – hợp lý hoá sản suất

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 257/QĐ-UB phân cấp khen thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật – hợp lý hoá sản suất