Quyết định 2573/2007/QĐ-UBND

Quyết định 2573/2007/QĐ-UBND quy định mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành

Quyết định 2573/2007/QĐ-UBND mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng đã được thay thế bởi Quyết định 1947/2010/QĐ-UBND Quy định mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và được áp dụng kể từ ngày 08/11/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 2573/2007/QĐ-UBND mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 2573/2007/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 12 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hư­ớng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Cao Bằng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 603/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc quy định mức trợ cấp cứu trợ xã hội.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lô Ích Giang

 

QUY ĐỊNH

MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2573/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

I. ĐỐI TƯỢNG TRỢ GIÚP

Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện được trợ giúp thường xuyên, trợ giúp đột xuất là những đối tượng theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ và Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Hồ sơ, thủ tục trợ giúp thường xuyên, trợ giúp đột xuất theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

II. MỨC TRỢ GIÚP

1. Mức trợ giúp xã hội thường xuyên

Bảng 1. Mức trợ giúp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý

Đơn vị tính: nghìn đồng

TT

Đối tượng hưởng trợ cấp

Hệ số

Trợ giúp

1

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha, hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

b) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP gồm:

- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;

- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa thuộc hộ gia đình nghèo.

c) Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP gồm:

Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.

d) Đối tượng không có khả năng lao động quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP gồm:

Người tàn tật nặng không có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.

đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên:

Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.

1,0

120

2

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

b) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP tàn tật nặng, gồm:

- Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ gia đình nghèo, tàn tật nặng;

- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng, nhưng già yếu, tàn tật nặng, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ nghèo.

c) Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

Người tâm thần mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.

d) Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.

đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS, gồm:

Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

1,5

180

3

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

b) Đối tượng không có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

Người tàn tật nặng, không tự phục vụ được, thuộc hộ gia đình nghèo.

c) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm:

Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên.

d) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP có 02 người tàn tật nặng:

Hộ gia đình có 02 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.

đ) Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS:

Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

2,0

240

4

Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em, gồm:

- Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi;

- Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

2,5

300

5

a) Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS:

Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.

b) Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP có 03 người tàn tật nặng:

Hộ gia đình có 03 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.

3,0

360

6

Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP có 04 người tàn tật nặng trở lên:

Hộ gia đình có 04 người tàn tật nặng trở lên, không có khả năng tự phục vụ.

4,0

480

 

Bảng 2. Mức trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý

Đơn vị tính: nghìn đồng

TT

Đối tượng hưởng trợ cấp

Hệ số

Trợ giúp

 

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không có người nuôi dưỡng;

- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

b) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP không có điều kiện sống tại gia đình, gồm:

- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;

- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.

c) Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

- Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo, không có điều kiện sống tại gia đình.

2,0

240

 

Bảng 3. Mức trợ giúp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cơ sở bảo trợ xã hội

Đơn vị tính: nghìn đồng

TT

Đối tượng hưởng trợ cấp

Hệ số

Trợ giúp

1

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không có người nuôi dưỡng.

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.

b) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP gồm:

- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo;

- Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.

c) Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc diện hộ gia đình nghèo.

2,0

240

2

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP dưới 18 tháng tuổi, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không có người nuôi dưỡng;

- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.

b) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật, bị nhiễm HIV/AIDS, gồm:

- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng;

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

- Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không có người nuôi dưỡng;

- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;

- Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên và bị tàn tật, bị nhiễm HIV/AIDS.

c) Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

Người bị tâm thần mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.

d) Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP:

Người bị nhiễm HIV/AIDS không có khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.

2,5

300

 

2. Các đối tượng được hưởng mức trợ giúp xã hội thường xuyên theo mục 1 phần II của Quy định này khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức 2.000.000 đồng/người.

3. Các đối tượng sống ở cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý ngoài khoản trợ giúp tại mục 1 và mục 2 phần II của Quy định này còn được:

- Trợ cấp mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ sinh hoạt đời sống thường ngày mức 600.000 đồng/người/năm.

- Trợ cấp mua thuốc chữa bệnh thông thường mức 80.000 đồng/người/năm; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 150.000 đồng/người/năm.

- Trợ cấp vệ sinh cá nhân đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ mức 50.000 đồng/người/tháng.

4. Trợ cấp đột xuất (một lần) cho những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu qủa thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra

a) Đối với hộ gia đình

- Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người.

- Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người.

- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ.

- Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất chính, lâm vào cảnh thiếu đói được trợ cấp tối đa không quá 2.000.000 đồng/hộ.

- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000 đồng/hộ.

b) Đối với cá nhân

- Trợ giúp cứu đói: 15kg gạo/người/tháng trong thời gian từ 1- 3 tháng.

- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, phải vào cơ sở y tế chữa trị, gia đình không biết để chăm sóc: 1.000.000 đồng/người.

- Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú chết, gia đình không biết để mai táng thì Ủy ban nhân dân xã, phường, bệnh viện, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đứng ra tổ chức mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng là 2.000.000 đồng/người.

- Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 10.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 03 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo Quy định này.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo Quy định này.

Định kỳ và đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp thống nhất với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2573/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2573/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/12/2007
Ngày hiệu lực22/12/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/11/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2573/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2573/2007/QĐ-UBND mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Quyết định 2573/2007/QĐ-UBND mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng
            Loại văn bảnQuyết định
            Số hiệu2573/2007/QĐ-UBND
            Cơ quan ban hànhTỉnh Cao Bằng
            Người kýLô Ích Giang
            Ngày ban hành12/12/2007
            Ngày hiệu lực22/12/2007
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/11/2010
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 2573/2007/QĐ-UBND mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2573/2007/QĐ-UBND mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Cao Bằng