Quyết định 26/2006/QĐ-UBND

Quyết định 26/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

Quyết định 26/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước chất lượng sản phẩm đã được thay thế bởi Quyết định 20/2010/QĐ-UBND quản lý nhà nước chất lượng sản phẩm hàng hóa và được áp dụng kể từ ngày 05/08/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 26/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước chất lượng sản phẩm


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 26/2006/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 01 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24/12/1999;
Căn cứ Nghị định số: 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ, Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đăk Nông".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Đặng Đức Yến

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26 /2006/QĐ-UBND, Ngày 01 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh Đăk Nông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quyết định này quy định chi tiết việc phân công và phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Quy định áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

2. Việc quản lý nhà nước về chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng, bí mật quốc gia không thuộc lĩnh vực điều chỉnh theo quy định này.

Điều 3. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đăk Nông bao gồm những nội dung sau:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa dài hạn, 05 năm và hàng năm.

2. Ban hành các văn bản, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của trung ương và của tỉnh.

3. Chỉ đạo và hướng dẫn việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), Tiêu chuẩn khu vực và Tiêu chuẩn quốc tế (TCQT). Hướng dẫn việc xây dựng và áp dụng Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS).

4. Quản lý các hoạt động: chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa, công bố hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn (TCVN, TCQT), phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tổ chức giám định/thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa tại địa phương theo phân cấp.

5. Tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.

7. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 4. Sở Khoa học và Công nghệ:

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương với các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn đối với công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

2. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh các quy hoạch, kế hoạch, chính sách về phát triển công tác tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các chương trình dự án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho việc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

3. Tổ chức thực hiện, tuyên truyền và giải thích cho các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các quy định của nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

4. Tiếp nhận công bố Tiêu chuẩn chất lượng, công bố hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn. Kiểm tra việc thực hiện công bố Tiêu chuẩn chất lượng, công bố hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn;

5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa; xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

6. Tổ chức tiếp nhận giải quyết hoặc chuyển đến các cơ quan có trách nhiệm để giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chủ trì tổ chức giải quyết các tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật;

7. Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa; cung cấp các thông tin về kết quả nghiên cứu khoa học và áp dụng tiến bộ khoa học cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh;

8. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong và ngoài nước về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.

Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các sở chuyên ngành:

1. Chủ trì, phối hợp với Sở khoa học và Công nghệ xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn đối với công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực phân công;

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh các quy hoạch, kế họach về phát triển công tác tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; các chương trình, dự án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho việc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực phân công;

3. Tiếp nhận công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực phân công theo quy định pháp luật. Trường hợp chưa tổ chức tiếp nhận được hoặc sản phẩm, hàng hóa mới chưa có hướng dẫn của Bộ, ngành chủ quản thì có thể trao đổi và ủy quyền bằng văn bản cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện việc tiếp nhận;

4. Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án về chất lượng sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công;

5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa lĩnh vực được phân công; xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức tiếp nhận và giải quyết hoặc chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công; chủ trì giải quyết các tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực phân công theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh:

1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương;

2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

3. Tổ chức tiếp nhận và giải quyết hoặc chuyển đến các cơ quan có trách nhiệm để giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

4. Tổ chức phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở chuyên ngành trong quá trình quản lý, thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;

Phòng Kinh tế chủ trì, phối hợp với các phòng, ban chức năng giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.

Điều 7. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đặc thù:

Trách nhiệm quản lý chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Đối với các sản phẩm, hàng hóa đặc thù được phân công cụ thể như sau:

1. Sở Y tế: Các loại nguyên liệu để làm thuốc và các loại thuốc phòng và chữa bệnh cho người, các loại vắc xin, sinh phẩm y tế, các loại vật tư vệ sinh, trang thiết bị y tế, xà phòng và hóa chất gia dụng, phấn rôm, thuốc đánh răng, mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, các chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; thuốc thú y, vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chất bảo quản nông sản, lâm sản và công trình thủy lợi.

3. Sở Giao thông vận tải: Phương tiện giao thông cơ giới và các thiết bị liên quan đến an toàn cho người và phương tiện giao thông vận tải (đường thủy, đường bộ); phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng; container, nồi hơi, bình chịu áp lực và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng khác sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường sông, phương tiện, thiết bị, các công trình hạ tầng giao thông.

4. Sở Xây dựng: Công trình xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng; các trang thiết bị chuyên dụng xây dựng công trình và an toàn lao động.

5. Sở Công nghiệp: Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; máy, trang thiết bị kỹ thuật dùng cho công nghiệp và tiêu dùng; các phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng sử dụng trong thăm dò, khai thác mỏ và luyện kim; các thiết bị sản xuất hóa chất, vật liệu nổ; các thiết bị sản xuất trong công nghiệp chế biến thực phẩm.

6. Sở Lao động - Thương binh và xã hội: Máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, an toàn đối với công trình vui chơi công cộng.

7. Sở Bưu chính - Viễn thông: Sản phẩm bưu chính, viễn thông, sản phẩm công nghệ thông tin.

8. Sở Văn hóa - Thông tin: Sản phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật, thông tin báo chí.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Các sản phẩm về đo đạc bản đồ và địa chất khoáng sản, các sản phẩm điều tra cơ bản và dự báo về tài nguyên môi trường; các thành phần môi trường như đất, đá, nước, không khí.

10. Sở Thương mại và Du lịch: Dịch vụ thương mại và du lịch, thương mại điện tử.

11. Sở Giáo dục và Đào tạo: Sách giáo khoa, đồ dùng dạy học và thiết bị kỹ thuật dùng trong nhà trường, sách nghiên cứu, sách khoa học kỹ thuật.

12. Sở Tài chính: Các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, đặt cược, trò chơi có thưởng, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.

13. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đăk Nông: Tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.

14. Sở Thể dục Thể thao: Công trình thể thao, trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.

15. Sở Khoa học và Công nghệ: Thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hóa khác (trừ các sản phẩm, hàng hóa đã nêu tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 nói trên và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia);

16. Công an tỉnh: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông Vận tải kiểm tra chất lượng các phương tiện giao thông đưa vào lưu hành trên địa bàn tỉnh và tiến hành điều tra xử lý các hoạt động vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo luật định.

Chương III

QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA.

Điều 8. Nguyên tắc phối hợp:

1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức việc phối hợp liên ngành để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

2. Các sở, ngành được phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại các điều 4, 5 và 7 của Quy định này, nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý của sở, ngành nào thì sở, ngành đó chịu trách nhiệm chủ trì trong việc tổ chức thực hiện. Các sở, ngành khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, có trách nhiệm phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện.

Điều 9. Nội dung phối hợp:

1. Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng các chủ trương, chính sách, kế hoạch thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong ngành, lĩnh vực được phân công. Những vấn đề có liên quan đến các ngành khác khi xây dựng chính sách, kế hoạch, cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất;

2. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực ngành quản lý với các bên hữu quan;

3. Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa;

4. Thông tin, tuyên truyền về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

5. Phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 10. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:

1. Về trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp xây dựng đề án quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, lưu thông trên thị trường và hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh;

b) Xây dựng kế hoạch công tác quản lý nhà nước hàng năm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên phạm vi toàn tỉnh;

c) Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các huyện, thị trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

d) Tổ chức kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần, tổng hợp tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đồng thời thông báo các ngành, các cấp để phối hợp thực hiện;

e) Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng thời kỳ trình Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục các sản phẩm, hàng hóa của địa phương cần tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng và quản lý chất lượng toàn diện;

f) Hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, nhận xét hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các cấp, các ngành làm căn cứ xem xét danh hiệu thi đua, khen thưởng.

2. Về quyền hạn:

a) Được yêu cầu các ngành, các huyện, thị xã cung cấp thông tin, báo cáo kết quả thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành có liên quan;

b) Đề xuất và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp cần thiết để chỉ đạo, điều hành về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa các ngành, các cấp;

c) Thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định hiện hành;

d) Được đảm bảo kinh phí và phương tiện trong hoạt động phối hợp liên ngành, các hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định hiện hành;

e) Tổ chức kiểm điểm, đánh giá rút kinh nghiệm và bàn biện pháp phối hợp thực hiện với các ngành, các cấp về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tốt nhất.

Điều 11. Các sở chuyên ngành, các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm như sau:

1. Phân công cán bộ lãnh đạo phụ trách quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Bố trí cán bộ chuyên trách có năng lực và tổ chức để thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và làm đầu mối phối hợp thực hiện;

2. Hàng năm xây dựng kế hoạch công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành mình quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đồng thời gửi Sở Khoa học và Công nghệ để theo dõi, tổng hợp và phối hợp;

3. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp chung;

4. Tham dự đầy đủ các phiên họp, hội nghị, hội thảo có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;

5. Cử cán bộ tham gia, bảo đảm các điều kiện, các trang thiết bị kiểm tra thử nghiệm phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Trách nhiệm thi hành:

1. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng dẫn các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo các lĩnh vực đã phân công tại điều 7 của Quy định này.

2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được xác định, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 26/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu26/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/08/2006
Ngày hiệu lực11/08/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/08/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 26/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 26/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước chất lượng sản phẩm


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 26/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước chất lượng sản phẩm
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu26/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đắk Nông
                Người kýĐặng Đức Yến
                Ngày ban hành01/08/2006
                Ngày hiệu lực11/08/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/08/2010
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 26/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước chất lượng sản phẩm

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 26/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước chất lượng sản phẩm