Quyết định 26/2009/QĐ-UBND

Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng với các Sở ngành, địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành

Quyết định 26/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý đã được thay thế bởi Quyết định 28/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu công nghiệp và được áp dụng kể từ ngày 27/08/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 26/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 26/2009/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 18 tháng 08 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LÀM VIỆC GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH SÓC TRĂNG VỚI CÁC SỞ NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng với các Sở ngành, địa phương theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Sóc Trăng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: NC, VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hiếu

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP LÀM VIỆC GIỮA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH SÓC TRĂNG VỚI CÁC SỞ NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành theo Quyết định số: 26/2009/QĐ-UBND ngày 18/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng  

Quy chế này quy định về trách nhiệm và mối quan hệ, phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý các Khu công nghiệp với các Sở ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng trong công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp theo quy định pháp luật.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Công tác phối hợp làm việc phải bảo đảm tính thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các ngành, địa phương theo quy định pháp luật.

2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan chức năng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp theo quy định pháp luật.

3. Các hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối với doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phải thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng.

Điều 3. Về thanh tra, kiểm tra.

Công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng đối với doanh nghiệp trong các khu công nghiệp phải được thực hiện theo quy định pháp luật. Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, các cơ quan chức năng phải có kế hoạch cụ thể và thống nhất với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh trước khi thực hiện (trừ các trường hợp thanh tra đột xuất theo quy định pháp luật).

Điều 4. Thời gian giải quyết kiến nghị, phản ảnh của doanh nghiệp khu công nghiệp.

Các kiến nghị, phản ảnh của các doanh nghiệp khu công nghiệp phải được Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng xem xét, trả lời trong thời gian tối đa không quá 05 ngày làm việc. Trường hợp vượt phạm vi trách nhiệm, Ban Quản lý các Khu công nghiệp phải báo cáo, chuyển tới các cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp trên để xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP LÀM VIỆC CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, thủ tục đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công thương.

3. Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng thực hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan.

4. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp.

5. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp.

6. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan.

7. Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.

8. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền.

9. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.

10. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp.

11. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; định kỳ báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp.

12. Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

13. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp.

14. Phối hợp Liên đoàn Lao động tỉnh và các ngành hữu quan hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện việc thành lập công đoàn cơ sở và hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp khu công nghiệp theo quy định pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động của chủ doanh nghiệp; thực hiện công tác xem xét, hòa giải, giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động, các hoạt động lãn công, đình công trong các khu công nghiệp theo nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và đúng quy định pháp luật.

15. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, các công trình ngoài hàng rào có liên quan theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tổng hợp ý kiến, đề xuất của các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về đề án lập mới hoặc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Thẩm định các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp và các cơ quan chức năng tổ chức việc đăng ký kinh doanh, khắc dấu, đăng ký mã số thuế cho các doanh nghiệp khu công nghiệp theo quy định pháp luật. Thời gian thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, khắc dấu, đăng ký mã số thuế là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 7. Sở Công thương:

1. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các ngành liên quan, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, các lĩnh vực, ngành, nghề, dự án khuyến khích đầu tư trong khu công nghiệp; giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

2. Theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khu công nghiệp trên cơ sở thông tin do Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh cung cấp; phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp để nắm bắt, xử lý kịp thời những vướng mắc của doanh nghiệp và báo cáo, đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết theo luật định.

3. Thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong các khu công nghiệp; chỉ đạo phát triển các ngành công nghiệp theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp vùng và lãnh thổ đã được phê duyệt; hướng dẫn các doanh nghiệp về trình tự, thủ tục đầu tư để được hỗ trợ đầu tư từ quỹ khuyến công địa phương và quốc gia.

4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành công thương, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật về an toàn công nghiệp, an toàn điện; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Tổ chức đăng ký sử dụng máy móc, thiết bị và hóa chất độc hại có yêu cầu đặc thù chuyên ngành công nghiệp như: giấy phép sản xuất rượu, giấy xác nhận khai báo hóa chất, giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai, phê duyệt kế hoạch ngăn ngừa khắc phục sự cố hóa chất, giấy phép hoạt động điện lực và các loại giấy phép, giấy chứng nhận khác theo quy định của pháp luật; chủ trì và phối hợp ngành Y tế, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh điều tra ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trong các khu công nghiệp khi xảy ra ngộ độc thực phẩm.

Điều 8. Sở Tài nguyên và Môi trường:

1. Phối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp chấp hành thực hiện đúng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh.

2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp khu công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chuyển sang.

3. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tổ chức thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất theo khoản 12, Điều 38, Luật Đất đai.

4. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Tài chính và các ngành có liên quan xác định, xây dựng đơn giá, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong các khu công nghiệp theo quy định pháp luật.

Điều 9. Sở Khoa học và Công nghệ:

1. Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và công bố hợp chuẩn, hợp quy theo quy định pháp luật và các biện pháp, giải pháp về quản lý, ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật nhằm cải tiến, nâng cao năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

2. Phối hợp các Sở ngành liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, thiết bị của các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp theo ủy quyền. Thời gian thẩm định không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Tổ chức cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ theo phân cấp. Thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ, thủ tục khai báo, cấp giấy đăng ký và cấp giấy phép cho các hoạt động liên quan đến bức xạ theo quy định tại Thông tư số 05/2006/TT-BKHCN ngày 11/01/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ; hướng dẫn doanh nghiệp xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo quy định pháp luật.

5. Kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa, chuyển giao công nghệ an toàn và kiểm soát bức xạ theo quy định pháp luật.

Điều 10. Sở Xây dựng:

1. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.

2. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan. Thời gian phối hợp thẩm định không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chuyển qua.

3. Chủ trì thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu công nghiệp.

4. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về quy hoạch và xây dựng trong khu công nghiệp.

5. Phối hợp thực hiện công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 17/03/2009.

Điều 11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

1. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn, xử lý các vấn đề liên quan đến việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp khu công nghiệp; thanh tra, kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về lao động hoặc tranh chấp lao động theo thẩm quyền.

2. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp khu công nghiệp dựa theo nhu cầu đăng ký đào tạo và tuyển dụng lao động của doanh nghiệp khu công nghiệp.

3. Hướng dẫn, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ doanh nghiệp đăng ký kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Thời gian thực hiện không quá 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chuyển qua.

4. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan liên quan điều tra kết luận các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng (tai nạn lao động nặng từ 2 lao động bị tai nạn trở lên và tai nạn lao động chết người).

5. Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong khu công nghiệp được ủy quyền theo Thông tư số 13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 12. Sở Giao thông vận tải:

1. Cung cấp thông tin về quy hoạch giao thông như: các vị trí đấu nối, giới hạn hành lang an toàn giao thông đường bộ đối với công trình giao thông (lộ giới), cao trình xây dựng… để lập quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch chung.

2. Đề xuất kế hoạch xây dựng, nâng cấp các công trình giao thông phục vụ các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; khuyến khích đầu tư phát triển phương tiện giao thông công cộng (xe buýt), phục vụ việc đi lại của công nhân khu công nghiệp; tham gia đóng góp ý kiến về quy hoạch giao thông trong các khu công nghiệp.

Điều 13. Sở Thông tin và Truyền thông:

1. Quản lý, hướng dẫn các doanh nghiệp dịch vụ thông tin, truyền thông đầu tư phát triển mạng lưới viễn thông, truyền thông hiện đại, đáp ứng yêu cầu về thông tin liên lạc tại các khu công nghiệp, đảm bảo an toàn, chất lượng dịch vụ và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành.

2. Xây dựng các cơ chế, chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp; phối hợp với các Sở ngành liên quan hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện báo cáo, thống kê, khai báo thuế, đăng ký kinh doanh qua mạng Internet và thực hiện các giao dịch điện tử.

3. Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra về giá cước, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin,… và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lý.

Điều 14. Sở Y tế:

1. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh có kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở, nhà máy,… sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm; kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trong các khu công nghiệp.

2. Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh giám sát môi trường lao động; theo dõi, đánh giá tình hình sức khỏe của người lao động trong các doanh nghiệp; thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe đối với người lao động; phát hiện và điều trị, can thiệp y tế kịp thời đối với các bệnh, dịch bệnh đối với lực lượng lao động trong các khu công nghiệp.

Điều 15. Công an tỉnh:

1. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ an ninh, trật tự trong các khu công nghiệp.

2. Chỉ đạo bộ phận chức năng tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án phòng cháy và chữa cháy các công trình xây dựng trong khu công nghiệp thuộc diện quy định tại phụ lục 3, Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Định kỳ và đột xuất kiểm tra kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy đối với từng cơ sở và toàn khu công nghiệp.

3. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan đến an ninh - chính trị và trật tự xã hội cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.

4. Phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát công tác bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp.

Điều 16. Cục Thuế tỉnh phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về thuế cho các doanh nghiệp khu công nghiệp; tổ chức đăng ký mã số thuế, xác định mức thuế suất ưu đãi, thời hạn miễn, giảm thuế đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp theo quy định pháp luật; quản lý, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp khu công nghiệp.

Điều 17. Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp và các ngành liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; hướng dẫn thủ tục thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động theo quy định pháp luật.

Điều 18. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp Ban Quản lý các Khu công nghiệp, các Sở ngành chức năng thực hiện công tác quản lý hành chính, giữ gìn an ninh, trật tự trong và xung quanh các khu công nghiệp; vận động nhân dân nơi có khu công nghiệp chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp; đại diện cho nhân dân địa phương phản ánh, kiến nghị những vấn đề liên quan đến xây dựng và hoạt động của khu công nghiệp với cơ quan chức năng.

Chương 10.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm phối hợp thủ trưởng các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Sở ngành hữu quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 26/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu26/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/08/2009
Ngày hiệu lực28/08/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/08/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 26/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 26/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 26/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu26/2009/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Sóc Trăng
              Người kýNguyễn Trung Hiếu
              Ngày ban hành18/08/2009
              Ngày hiệu lực28/08/2009
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/08/2011
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 26/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 26/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý