Nội dung toàn văn Quyết định 260/QĐ-UBND giải quyết khiếu nại tố cáo phòng chống tham nhũng kê khai tài sản Vĩnh Long
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 260/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 28 tháng 02 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC THANH TRA; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG VÀ BÁO CÁO CÔNG TÁC KÊ KHAI MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 ngày 29/11/2005 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 ngày 04/8/2007 và Luật số 27/2012/QH13 thông qua ngày 23/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
Xét Tờ trình số 01/TTr-TT ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định chi tiết chế độ báo cáo công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long".
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra các sở, ban ngành tỉnh, Chánh Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC THANH TRA; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG VÀ BÁO CÁO CÔNG TÁC KÊ KHAI MINH BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 260/QĐ-UBND ngày 28/02/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Chánh Thanh tra các sở, ban ngành tỉnh, Chánh Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ở các chi cục thuộc sở và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng phải báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của ngành, đơn vị mình.
2. Chánh thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp số liệu, dự thảo báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo về Thanh tra Chính phủ và các cơ quan cấp trên theo quy định.
Điều 2. Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập:
Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập là văn bản tổng hợp tình hình, kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng và công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập của các sở, ban ngành tỉnh, địa phương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, kê khai minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc báo cáo:
1. Việc báo cáo phải đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời.
2. Việc báo cáo phải theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và hướng dẫn tại Quy định này.
3. Người ký báo cáo phải đảm bảo theo đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan báo cáo.
Điều 4. Trách nhiệm báo cáo về Thanh tra tỉnh:
- Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập tại sở, ban ngành, địa phương mình quản lý về Thanh tra tỉnh.
- Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh báo cáo các loại gồm: Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Trung ương và cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước từng cấp.
- Chánh thanh tra các sở, Chánh Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập của cơ quan, đơn vị mình về Thanh tra tỉnh.
- Chánh Thanh tra các sở, Chánh Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố báo cáo các loại gồm: Báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Chánh Thanh tra tỉnh trong phạm vi hoạt động của đơn vị mình.
- Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, dự thảo báo cáo trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành theo yêu cầu của Trung ương, Tỉnh uỷ và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương II
CÁC LOẠI BÁO CÁO, THỜI KỲ LẤY SỐ LIỆU, THỜI HẠN GỬI BÁO CÁO VÀ QUẢN LÝ, SAO CHỤP BÁO CÁO
Điều 5. Các loại báo cáo:
1. Báo cáo định kỳ, bao gồm: Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và hàng năm.
2. Báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Báo cáo tổng hợp định kỳ vào đột xuất kết quả kê khai về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi sở, ngành, địa phương mình quản lý.
Điều 6. Nội dung của báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập:
1. Báo cáo công tác thanh tra được thực hiện theo mẫu đề cương báo cáo số 01 và các biểu mẫu thống kê số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ, 1e, 1f, 1g, 1h của Thanh tra Chính phủ quy định.
2. Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo mẫu đề cương báo cáo số 02 và các biểu mẫu thống kê số 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ của Thanh tra Chính phủ quy định.
3. Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo mẫu đề cương báo cáo số 03 và các biểu mẫu thống kê số 3a, 3b của Thanh tra Chính phủ quy định.
4. Báo cáo tổng hợp kết quả kê khai về minh bạch tài sản, thu nhập được thực hiện theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập và đề cương và biểu mẫu báo cáo qui định tại Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
Điều 7. Báo cáo chuyên đề:
- Báo cáo chuyên đề là báo cáo đánh giá tổng kết kết quả hoạt động về một chuyên đề, lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập trong một thời kỳ nhất định theo yêu cầu của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thanh tra Chính phủ hoặc của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Chánh Thanh tra tỉnh sẽ hướng dẫn đề cương báo cáo chuyên đề khi có yêu cầu.
Điều 8. Báo cáo đột xuất:
1. Khi có yêu cầu của Trung ương thì Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thủ trưởng các sở ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải xây dựng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị, địa phương mình.
2. Trong trường hợp phát sinh vụ việc mới, bất thường, có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, liên quan trực tiếp tới chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan thanh tra cấp dưới, Thanh tra chuyên ngành có trách nhiệm báo cáo kịp thời lên cơ quan thanh tra cấp trên và thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để chỉ đạo, phối hợp xử lý.
Điều 9. Thời kỳ lấy số liệu, thời hạn gửi báo cáo:
1. Thời kỳ lấy số liệu, thời hạn gửi báo cáo đối với các báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng định kỳ thực hiện như sau:
a) Đối với báo cáo hàng quý:
- Báo cáo quý I trong thời kỳ từ ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 10 tháng 3 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 15 tháng 3 của năm báo cáo.
- Báo cáo quý II, quý III, quý IV trong thời kỳ từ ngày 10 của tháng cuối quý trước đến ngày 10 của tháng cuối quý của năm báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 15 của tháng cuối quý của năm báo cáo.
b) Đối với báo cáo 6 tháng: Phục vụ cho kỳ họp định kỳ của Hội đồng nhân dân tỉnh nên thời kỳ báo cáo được tính từ ngày 20 của tháng 11 năm trước đến ngày 20 tháng 5 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 25 tháng 5 của năm báo cáo.
c) Đối với báo cáo 9 tháng trong thời kỳ từ ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 10 tháng 9 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 15 tháng 9 của năm báo cáo.
d) Đối với báo cáo năm: Do tính đặc thù để phục vụ cho kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh nên thời kỳ lấy số liệu báo cáo năm được tính trong mốc thời gian từ ngày 20 tháng 10 năm trước đến ngày 20 tháng 10 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 25 tháng 10 của năm báo cáo. Trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 đến ngày 25 tháng 10 của năm báo cáo, Thanh tra tỉnh sẽ tổ chức kiểm tra việc thực hiện chương trình công tác năm đã được phê duyệt.
2. Đối với các báo cáo đột xuất, thì thời kỳ lấy số liệu và thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo yêu cầu của cấp trên.
3. Đối với báo cáo tổng hợp kết quả kê khai về minh bạch tài sản, thu nhập định kỳ trong thời kỳ từ ngày 01 của tháng 01 năm trước đến ngày 01 tháng 01 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh trước ngày 10 tháng 01 của năm báo cáo.
Điều 10. Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo:
1. Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đóng dấu theo quy định và file điện tử gửi kèm.
Trường hợp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước uỷ quyền cho thủ trưởng cơ quan thanh tra ký báo cáo thì phải ký thừa uỷ quyền của thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp, đóng dấu cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
2. Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập được gửi tới nơi nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi bằng đường bưu điện;
b) Gửi trực tiếp;
Trường hợp cần thiết, để có số liệu kịp thời, ngay sau khi ký phát hành gửi qua thư điện tử hoặc fax theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền. Việc gửi thư điện tử phải sử dụng hộp thư do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp ([email protected]), sau đó gửi bản gốc về Thanh tra tỉnh để theo dõi, quản lý.
Điều 11. Chế độ quản lý, sao chụp báo cáo:
1. Việc quản lý và sử dụng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định pháp luật về bảo vệ tài liệu lưu trữ nhà nước.
2. Các phòng nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh tiếp nhận và xử lý các báo cáo gửi đến, tổng hợp số liệu, dự thảo báo cáo để lãnh đạo Thanh tra tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định về chế độ quản lý công văn, tài liệu. Việc sao chụp được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện:
Thủ trưởng các sở ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và trong báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập căn cứ Quy định này để quy định chi tiết chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 13. Khen thưởng, xử lý vi phạm:
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
3. Việc chấp hành chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập được đưa vào bộ tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 14. Hiệu lực thi hành:
Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ khi ký ban hành.
Những văn bản quy định về việc báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh trước đây sẽ bị bãi bỏ khi Quy định này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Chánh Thanh tra tỉnh để được hướng dẫn hoặc Chánh Thanh tra tỉnh tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp với quy định của Nhà nước./.