Quyết định 261/2012/QĐ-UBND

Quyết định 261/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang

Quyết định 261/2012/QĐ-UBND Quy định cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư đã được thay thế bởi Quyết định 747/2016/QĐ-UBND công trình cấp nước sạch địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 261/2012/QĐ-UBND Quy định cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 261/2012/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 13 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;

Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên bộ: Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Quy định mức hỗ trợ đầu tư và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 25/TTr-SNN ngày 16 tháng 4 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Linh

 

QUY ĐỊNH

CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 261/2012/QĐ – UBND ngày 13/8/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với các dự án đầu tư xây dựng (bao gồm dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp) và quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch theo hệ thống tập trung, phục vụ cho sinh hoạt và các mục đích khác của cộng đồng dân cư nông thôn trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tổ hợp tác, tư nhân (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân) đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang.

Điều 3. Điều kiện và nguyên tắc hỗ trợ

1. Điều kiện hỗ trợ

a) Các tổ chức, cá nhân phải có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh được đa số người dân vùng hưởng lợi nhất trí và được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua và Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Trong phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, giá bán nước sinh hoạt phải được tính đúng, tính đủ theo quy định;

b) Có dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả dự án xây dựng mới và dự án cải tạo, nâng cấp);

c) Có năng lực quản lý khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sinh hoạt phục vụ cho cộng đồng dân cư nông thôn theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Thực hiện ký kết với Ủy ban nhân dân cấp xã văn bản thỏa thuận thực hiện dịch vụ cung cấp nước theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. Nội dung văn bản thỏa thuận bao gồm: Vùng phục vụ cấp nước; định hướng kế hoạch phát triển cấp nước; nguồn tài chính dự kiến để thực hiện kế hoạch phát triển cấp nước; giá nước, lộ trình, các nguyên tắc điều chỉnh giá nước; các điều kiện dịch vụ (chất lượng nước, áp lực, lưu lượng và tính liên tục), lộ trình cải thiện các điều kiện dịch vụ; nghĩa vụ, quyền hạn các bên liên quan.

đ) Được bố trí trong kế hoạch vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm.

2. Nguyên tắc hỗ trợ:

a) Các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn phải theo quy hoạch và đảm bảo các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định nhằm nâng cao đời sống cộng đồng dân cư;

b) Tài sản được hình thành từ nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn ODA, vốn đóng góp của cộng đồng, hiến tặng, để xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh chỉ được sử dụng cho mục đích phục vụ lợi ích của cộng đồng, không được chia hoặc sử dụng cho các mục đích khác.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Lựa chọn tổ chức, cá nhân đầu tư

Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh. Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và quản lý, khai thác được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư thực hiện dự án.

1. Đối với địa bàn đã có tổ chức, cá nhân đang thực hiện dịch vụ cấp nước (dự án cải tạo, nâng cấp), nếu tổ chức, cá nhân đó có đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì được giao làm chủ đầu tư thực hiện dự án. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đó không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.

Sau khi công trình hoàn thành sẽ giao lại cho tổ chức, cá nhân đang thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn để quản lý, khai thác.

2. Đối với địa bàn chưa có tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cấp nước (dự án đầu tư xây dựng mới), thì việc lựa chọn tổ chức, cá nhân đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn (đơn vị chủ đầu tư) được tiến hành theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Trong trường hợp đặc biệt không có tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, thì Nhà nước trực tiếp đầu tư và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư. Trước khi thực hiện dự án, công trình, Ủy ban nhân dân cấp xã phải lựa chọn mô hình quản lý (chọn một trong hai mô hình là hợp tác xã hoặc cộng đồng dân cư thôn quản lý, vận hành) và trong quá trình triển khai thực hiện dự án, công trình phải có sự tham gia của tổ chức, cá nhân được giao quản lý, vận hành sau khi công trình hoàn thành.

3. Quí I hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục các dự án, công trình kêu gọi đầu tư từ các địa phương, các ngành báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công bố rộng rãi, để kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư. Nếu có từ hai tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đầu tư thì tiến hành thực hiện lựa chọn thông qua đấu thầu theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 5. Nội dung và các mức hỗ trợ

1. Hỗ trợ đầu tư:

a) Đối với các dự án, công trình có các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư:

Được hưởng mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, nguồn vốn lồng ghép của các chương trình, dự án khác và nguồn vốn Ngân sách tỉnh) theo tổng dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

+ Hỗ trợ 45% đối với vùng thị trấn;

+ Hỗ trợ 70% đối với các xã thuộc các huyện, thành phố: Hiệp Hòa, Việt Yên, Tân Yên, Lạng Giang, Yên Dũng, thành phố Bắc Giang và các xã không phải là xã miền núi thuộc các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế;

+ Hỗ trợ 85% đối với các xã miền núi thuộc các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế;

+ Hỗ trợ 90% đối với địa bàn đặc biệt khó khăn và vùng có tỷ lệ trên 50% dân tộc thiểu số.

Phần còn lại do các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư đóng góp và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác; nhân dân tự đấu nối từ đồng hồ đo nước vào đến hộ sử dụng nước.

b) Đối với các dự án, công trình do Nhà nước trực tiếp đầu tư.

Các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung do Nhà nước trực tiếp đầu tư và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư, thì được hưởng mức hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư là 100% theo tổng dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trong đó Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần còn lại ngoài phần vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn); nhân dân tự đấu nối từ đồng hồ đo nước vào đến hộ sử dụng nước.

2. Được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định hiện hành.

3. Hỗ trợ bù giá nước sinh hoạt nông thôn:

Trường hợp giá bán nước sinh hoạt nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thấp hơn giá thành được tính đúng, tính đủ theo quy định, thì hàng năm Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, cấp bù bằng nguồn Ngân sách của địa phương để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.

4. Các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, huy động vốn:

Các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, huy động vốn thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn và các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 6. Thực hiện dự án

1. Công tác giải phóng mặt bằng: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư thực hiện dự án.

2. Công tác tổ chức thực hiện dự án: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.

Điều 7. Bố trí, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn hỗ trợ

1. Bố trí vốn hỗ trợ

a) Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư được phân bổ trong kế hoạch chi tiết Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hàng năm cho từng dự án, công trình theo quy định hiện hành.

b) Nguồn vốn hỗ trợ bù giá nước sinh hoạt nông thôn được phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm thuộc nguồn vốn sự nghiệp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

2. Cấp phát, thanh toán vốn hỗ trợ

a) Vốn hỗ trợ đầu tư: Việc cấp phát, thanh toán vốn hỗ trợ đầu tư được thực hiện qua Kho bạc Nhà nước tỉnh và theo tiến độ thi công xây dựng công trình. Việc giải ngân được tiến hành khi có hồ sơ nghiệm thu theo đúng các quy định hiện hành. Phần vốn góp của tổ chức, cá nhân phải được giải ngân đồng thời với vốn hỗ trợ của Nhà nước theo tỷ lệ góp vốn của từng công trình.

Khi tiến hành các bước nghiệm thu phải có Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh tham gia.

b) Vốn hỗ trợ bù giá nước sinh hoạt nông thôn

Do ngân sách cấp huyện đảm bảo, phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế) trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định hỗ trợ hàng năm cho từng dự án, công trình cụ thể. Việc cấp phát và thanh toán vốn hỗ trợ bù giá nước sinh hoạt nông thôn thực hiện theo quy định hiện hành.

3. Quyết toán vốn hỗ trợ

a) Đối với nguồn vốn hỗ trợ đầu tư: Thực hiện theo quy định hiện hành. Sau khi công trình hoàn thành, chủ đầu tư phải trình duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình để làm cơ sở quyết toán vốn hỗ trợ và xác định giá trị tài sản giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình.

b) Đối với nguồn vốn hỗ trợ bù giá nước sinh hoạt nông thôn: Được thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Điều 8. Xử lý các dự án, công trình đầu tư dở dang

Đối với các dự án, công trình đang xây dựng dở dang bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chưa đưa vào sử dụng, nếu có tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thì tiến hành quyết toán vốn đã đầu tư, đánh giá, xác định giá trị tài sản còn lại của công trình để bàn giao cho chủ đầu tư mới. Chủ đầu tư mới lập dự án mới có sự kế thừa tài sản còn lại của dự án, công trình đã đầu tư. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân đầu tư và nội dung, các mức hỗ trợ đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.

Điều 9. Quy định về thu hồi, quản lý sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định do ngân sách nhà nước đầu tư

1. Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ở vùng thị trấn, phải được tính trích khấu hao theo đúng quy định. Nguồn vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định do ngân sách nhà nước đầu tư phải hoàn trả ngân sách nhà nước.

a) Đơn vị nộp: Các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cung cấp nước sạch.

b) Đơn vị thu: Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bắc Giang thu và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

c) Mức thu: Mức thu bằng tỷ lệ tính trích khấu hao cơ bản tài sản cố định theo quy định (tính trên phần vốn do ngân sách nhà nước đầu tư).

d) Thời điểm thu: Sau 3 năm kể từ thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng và được thu hàng năm xong trước ngày 25 tháng 01 của năm sau.

đ) Quản lý, sử dụng: Dùng để đầu tư mới hoặc cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh và do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

2. Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung ở các vùng nông thôn còn lại, phải được tính trích khấu hao theo đúng quy định. Nguồn vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định do ngân sách nhà nước đầu tư không phải hoàn trả ngân sách nhà nước mà được để lại để giảm trừ vào giá bán nước của công trình.

Điều 10. Quy định về giá tiêu thụ nước sạch

Giá bán nước sạch thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên Bộ: Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn và Quyết định số 151/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cung cấp nước sạch lập phương án giá, báo cáo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét phê duyệt giá bán nước sạch cho các đối tượng sử dụng của từng công trình trên địa bàn.

Điều 11. Mô hình quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn

1. Đối với các dự án, công trình do các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thì việc lựa chọn mô hình quản lý, khai thác do các tổ chức, cá nhân đầu tư tự quyết định.

2. Đối với các dự án, công trình do Nhà nước trực tiếp đầu tư thì lựa chọn một trong hai mô hình quản lý, khai thác quy định tại điểm b và đ, khoản 3 Điều này cho phù hợp, trong đó:

a) Công trình cấp nước cho liên xã: Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định lựa chọn.

b) Công trình cấp nước cho thôn, liên thôn: Giao Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định lựa chọn.

3. Đối với các công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng thì tuỳ từng điều kiện cụ thể của từng công trình, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định lựa chọn một trong các mô hình quản lý, khai thác sau:

a) Tư nhân quản lý, vận hành;

b) Hợp tác xã quản lý, vận hành;

c) Doanh nghiệp quản lý, vận hành;

d) Đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, vận hành, bao gồm: Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Ban quản lý nước sạch …

đ) Cộng đồng dân cư thôn quản lý vận hành (áp dụng đối với công trình cấp nước cho một thôn). Trường hợp này thành lập tổ quản lý nước do thôn đề cử và Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập.

Việc xử lý tài sản khi thay đổi tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cung cấp nước sạch được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.

Điều 12. Cơ chế tài chính hoạt động và thời gian khai thác công trình

1. Cơ chế tài chính hoạt động:

Các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ cung cấp nước sạch chịu trách nhiệm tự cân đối thu, chi tài chính (trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 5 của Quy định này) và thực hiện chế độ kế toán - tài chính theo quy định hiện hành.

2. Thời gian khai thác công trình:

Thời gian được khai thác, kinh doanh công trình tối thiểu là 30 năm, kể từ khi công trình bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp nước nông thôn; thực hiện công tác đầu tư xây dựng các công trình, giám sát chất lượng nước theo phân cấp; ban hành các chính sách về quản lý, khai thác, sử dụng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì, phố hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư cho các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn ở các địa phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xong trước tháng 9 hàng năm;

c) Là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh.

d) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật quản lý vận hành, khai thác công trình cho các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình trên địa bàn toàn tỉnh;

đ) Tổng hợp tình hình thực hiện công tác đầu tư và quản lý, khai thác công trình để báo cáo Ban điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cân đối, bố trí kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và nguồn vốn Ngân sách tỉnh hàng năm để đầu tư cho các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện;

b) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp danh mục dự án, công trình kêu gọi đầu tư trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để công bố theo quy định.

3. Sở Tài chính

a) Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét cân đối, bố trí kế hoạch vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và nguồn vốn Ngân sách tỉnh để đầu tư cho các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh và các tổ chức, cá nhân thu, nộp khoản trích khấu hao cơ bản tài sản cố định do ngân sách đầu tư vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ.

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn việc quyết toán vốn đầu tư, đánh giá, xác định giá trị tài sản còn lại của các dự án, công trình xây dựng dở dang bằng nguồn vốn nhà nước chưa đưa vào sử dụng để bàn giao cho chủ đầu tư mới.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định hiện hành và kiểm tra việc thực hiện.

5. Sở Y tế: Tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ chất lượng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế.

6. Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động trong lĩnh vực nước sạch nông thôn ở địa phương theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt, bảo đảm hoạt động cấp nước sạch được thực hiện liên tục, bảo vệ môi trường bền vững; bố trí cán bộ thuộc phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) theo dõi Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn huyện.

2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện quy trình tham gia ý kiến và giám sát của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện dịch vụ cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong suốt quá trình đầu tư, khai thác công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người sử dụng, của cộng đồng.

3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về đất đai, ưu đãi cho công trình và bảo vệ kết cấu của công trình, hành lang an toàn trong và ngoài công trình theo quy định của pháp luật, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm sử dụng trái phép đất trong hành lang an toàn của công trình;

4. Giải phóng mặt bằng, bàn giao cho chủ đầu tư thực hiện dự án, công trình.

5. Phê duyệt giá bán nước sạch nông thôn cho từng công trình; hàng năm cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương để cấp bù giá bán nước sạch nông thôn trên địa bàn theo đúng quy định.

6. Tổ chức, sắp xếp lại mô hình quản lý, khai thác đối với các công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng theo đúng Quy định này.

7. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã vận động người dân sử dụng nước sạch, sử dụng nước tiết kiệm, tham gia bảo vệ công trình cấp nước, bảo vệ nguồn nước.

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Triển khai thực hiện quy trình tham gia ý kiến và giám của cộng đồng dân cư trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện dịch vụ cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong suốt quá trình đầu tư, khai thác công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi của người sử dụng, của cộng đồng.

2. Vận động nhân dân tham gia sử dụng nước sạch và đóng góp kinh phí để mở mạng cấp nước đến hộ gia đình; phối hợp cùng với đơn vị quản lý, khai thác công trình tổ chức kiểm tra, bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước.

3. Thực hiện nhiệm vụ làm chủ đầu tư đối với các dự án, công trình được giao; lựa chọn mô hình quản lý, khai thác đối với các công trình cấp nước cho thôn, liên thôn trên địa bàn.

Điều 16. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đầu tư và quản lý, khai thác công trình

1. Trong quá trình hoạt động đầu tư và quản lý, khai thác công trình phải chấp hành đầy đủ các quy định chế độ, chính sách hiện hành có liên quan và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chuyên môn có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Quản lý, vận hành công trình theo đúng quy trình kỹ thuật; thường xuyên duy tu, bảo dưỡng công trình; đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt theo năng lực, nhiệm vụ của từng công trình, định kỳ kiểm tra chất lượng nước theo quy định để đảm bảo cung cấp nước đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng theo quy định của Bộ Y tế.

3. Thanh, quyết toán kinh phí đầu tư cho dự án, công trình theo đúng quy định (bao gồm cả phần vốn của các tổ chức, cá nhân đầu tư và phần vốn của Nhà nước hỗ trợ).

Điều 17. Trách nhiệm của Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh

1. Tham gia vào các giai đoạn nghiệm thu đối với các dự án, công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư;

2. Thực hiện việc thu, nộp vào ngân sách nhà nước khoản trích khấu hao cơ bản tài sản cố định do ngân sách đầu tư theo đúng quy định.

Điều 18. Điều khoản thi hành

Mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang có trách nhiệm thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 261/2012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu261/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/08/2012
Ngày hiệu lực23/08/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 261/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 261/2012/QĐ-UBND Quy định cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 261/2012/QĐ-UBND Quy định cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu261/2012/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Giang
              Người kýNguyễn Văn Linh
              Ngày ban hành13/08/2012
              Ngày hiệu lực23/08/2012
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/01/2017
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 261/2012/QĐ-UBND Quy định cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 261/2012/QĐ-UBND Quy định cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư