Quyết định 2633/2007/QĐ-UBND

Quyết định 2633/2007/QĐ-UBND quy định phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Quyết định 2633/2007/QĐ-UBND phân loại xóm tổ dân phố Thái Nguyên đã được thay thế bởi Quyết định 05/2017/QĐ-UBND quy định tiêu chí phân loại xóm tổ dân phố tỉnh Thái Nguyên và được áp dụng kể từ ngày 01/04/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 2633/2007/QĐ-UBND phân loại xóm tổ dân phố Thái Nguyên


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2633/2007/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 22 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN LOẠI XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1939/TTr-SNV ngày 30/10/2007 về việc phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày đăng công báo tỉnh Thái Nguyên.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Xuân Đương

 

QUY ĐỊNH

PHÂN LOẠI XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2633/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Bản quy định này quy định mục đích, nguyên tắc, loại, tiêu chí, phương pháp tính điểm, trình tự, thủ tục và thẩm quyền về phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Mục đích phân loại xóm, tổ dân phố

1. Góp phần ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động của xóm, tổ dân phố.

2. Làm cơ sở để xây dựng cơ chế, chính sách và quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ ở xóm, tổ dân phố.

Điều 3. Nguyên tắc phân loại xóm, tổ dân phố

1. Phân loại xóm, tổ dân phố phải căn cứ vào các tiêu chí phản ánh khối lượng công việc và mức độ khó khăn, phức tạp trong hoạt động quản lý.

2. Phương pháp phân loại phải đảm bảo khoa học, khách quan, công bằng.

Chương II

LOẠI, TIÊU CHÍ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH ĐIỂM, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN PHÂN LOẠI XÓM, TỔ DÂN PHỐ

Điều 4. Loại xóm, tổ dân phố

1. Xóm, tổ dân phố được phân làm 3 loại, gồm: loại 1, loại 2, loại 3.

2. Những xóm, tổ dân phố vùng cao, miền núi có dưới 20 hộ và xóm, tổ dân phố miền xuôi có dưới 30 hộ được tạm thời xếp vào loại 3 trong thời gian chưa sáp nhập.

Điều 5. Tiêu chí phân loại xóm, tổ dân phố

1. Số hộ;

2. Khoảng cách trung bình (đối với xóm);

3. Các yếu tố đặc thù.

Điều 6. Cách tính điểm phân loại xóm, tổ dân phố theo các tiêu chí

1. Đối với xóm.

a. Về số hộ:

- Xóm thuộc xã vùng cao mỗi hộ được tính 1,2 điểm.

- Xóm thuộc xã miền núi mỗi hộ được tính 1,0 điểm.

- Xóm thuộc xã miền xuôi mỗi hộ được tính 0,8 điểm.

b. Khoảng cách trung bình:

- Khoảng cách trung bình bằng chiều dài, cộng với chiều rộng của xóm chia hai. Chiều dài của xóm vuông góc với chiều rộng của xóm và là khoảng cách giữa hai hộ xa nhất của xóm.

- Xóm có khoảng cách trung bình từ 1000 m trở xuống không tính điểm; nếu có trên 1000 m thì cứ thêm 200 m được tính 1,0 điểm, tối đa không quá 30 điểm.

c. Yếu tố đặc thù:

- Xóm thuộc xã vùng cao được tính 15 điểm; thuộc xã miền núi được tính 10 điểm.

- Xóm có tỷ lệ số hộ dân tộc ít người chiếm từ 30 đến 50% tổng số hộ của xóm được tính 5 điểm; chiếm trên 50% tổng số hộ của xóm được tính 10 điểm.

- Xóm thuộc xã có tỷ lệ số hộ nông nghiệp chiếm từ 50 đến 70% tổng số hộ của xóm được tính 5 điểm; chiếm dưới 50% tổng số hộ của xóm được tính 10 điểm.

2. Đối với tổ dân phố.

a. Về số hộ:

- Tổ dân phố thuộc thị trấn miền núi mỗi hộ được tính 1,0 điểm.

- Tổ dân phố thuộc thị trấn miền xuôi và phường mỗi hộ được tính 0,8 điểm.

b. Yếu tố đặc thù:

- Tổ dân phố thuộc thị trấn miền núi được tính 5 điểm;

- Tổ dân phố thuộc đô thị loại 2 được tính 15 điểm;

- Tổ dân phố thuộc đô thị loại 4 hoặc thị trấn trung tâm huyện lỵ được tính 10 điểm.

Điều 7. Khung điểm phân loại xóm, tổ dân phố

1. Số điểm phân loại xóm, tổ dân phố là tổng số điểm cộng dồn của các tiêu chí.

2. Việc phân loại xóm, tổ dân phố căn cứ vào khung điểm sau:

a. Xóm, tổ dân phố loại 1 có từ 130 điểm trở lên.

b. Xóm, tổ dân phố loại 2 có từ 80 điểm đến dưới 130 điểm.

c. Xóm, tổ dân phố loại 3 có dưới 80 điểm.

Điều 8. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền phân loại xóm, tổ dân phố

1. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lập bản kê khai số hộ, khoảng cách trung bình (đối với xóm) và yếu tố đặc thù của xóm, tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

2. Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) xem xét quyết định phân loại xóm, tổ dân phố. Công chức chuyên môn cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra số liệu do Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố kê khai. Phòng Nội vụ Lao động Thương binh và xã hội cấp huyện chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan thẩm định, tổng hợp kết quả phân loại xóm, tổ dân phố trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định.

3. Quyết định phân loại xóm, tổ dân phố của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ để báo cáo.

4. Sau ba năm kể từ ngày quyết định phân loại xóm, tổ dân phố có hiệu lực thi hành hoặc khi có điều chỉnh, thành lập mới xóm, tổ dân phố thì tiến hành xem xét điều chỉnh loại và thực hiện phân loại xóm, tổ dân phố theo bản quy định này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Trách nhiệm thực hiện

1. Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bản quy định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố triển khai thực hiện nghiêm túc bản quy định này.

3. Nghiêm cấm mọi hình thức gian dối làm sai lệch số liệu trong kê khai, trình, thẩm định và ban hành quyết định phân loại xóm, tổ dân phố. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật hiện hành./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2633/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2633/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/11/2007
Ngày hiệu lực02/12/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/04/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2633/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2633/2007/QĐ-UBND phân loại xóm tổ dân phố Thái Nguyên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2633/2007/QĐ-UBND phân loại xóm tổ dân phố Thái Nguyên
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2633/2007/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thái Nguyên
                Người kýPhạm Xuân Đương
                Ngày ban hành22/11/2007
                Ngày hiệu lực02/12/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/04/2017
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 2633/2007/QĐ-UBND phân loại xóm tổ dân phố Thái Nguyên

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 2633/2007/QĐ-UBND phân loại xóm tổ dân phố Thái Nguyên