Quyết định 2669/QĐ-UBND

Quyết định 2669/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 2669/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2669/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 25 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2012 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 5047/QĐ-BCT ngày 30 tháng 8 năm 2012 của Bộ Công thương về việc ban hành Kế hoạch của ngành Công thương triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030; Công văn số 7979/BCT-XNK ngày 27 tháng 8 năm 2012 của Bộ Công thương về việc xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2641/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Chương trình phát triển xuất khẩu tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Công văn số 2079/SCT-QLTM ngày 27 tháng 11 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012 - 2020, định hướng đến năm 2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2012 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 25/12/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

I. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH

Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XII (Nhiệm kỳ 2010-2015); trong đó tập trung thực hiện các mục tiêu:

- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 15,7%/ năm (giai đoạn 2011 – 2015); 16,1%/năm (giai đoạn 2016 – 2020); đến năm 2015 đạt giá trị 370 triệu USD; năm 2020 đạt giá trị khoảng 780 triệu USD.

- Tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2012 – 2020 đạt 10 – 12%/năm.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Về phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

a) Về sản xuất công nghiệp:

- Tiến hành rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Triển khai thực hiện các quy hoạch được duyệt liên quan đến sản xuất và chế biến hàng hóa xuất khẩu, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến hàng nông lâm hải sản.

- Tập trung phát triển công nghiệp chế biến một cách đồng bộ, vận dụng tốt các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến để đổi mới công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại; tập trung ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm lợi thế của địa phương có tác động đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trực tiếp của tỉnh.

- Phát triển xây dựng hoàn thiện dần kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp để tạo điều kiện thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu. Tích cực kêu gọi nhà đầu tư đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp đã được quy hoạch, phấn đấu đến năm 2020, mỗi địa phương có 1 - 2 cụm công nghiệp được đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng và thu hút đầu tư lắp đầy diện tích đất công nghiệp, tạo điều kiện để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.

b) Về sản xuất nông nghiệp:

- Phát triển thủy sản toàn diện và bền vững; gắn khai thác, nuôi trồng với chế biến và tiêu thụ, đẩy mạnh xuất khẩu. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, thâm canh, an toàn và quản lý chặt chẽ môi trường gắn với triển khai các chương trình, chính sách hỗ trợ các loại hải đặc sản theo đề án phát triển thuỷ sản nước ngọt đã được phê duyệt; chú ý phát triển các giống loài nuôi có giá trị kinh tế cao để chủ động tạo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu.

- Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, chú ý khai thác các hải đặc sản có giá trị cao, ứng dụng công nghệ mới trong khai thác và bảo quản sản phẩm. Tổ chức tốt hoạt động dịch vụ, phát huy hiệu quả các cảng, bến cá được đầu tư, thu hút tàu thuyền trong, ngoài tỉnh tập kết tiêu thụ sản phẩm để tạo vùng nguyên liệu tập trung phục vụ chế biến xuất khẩu.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm từ nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ. Kiên quyết ngăn chặn tình trạng sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm trong nguyên liệu và sản phẩm thuỷ sản. Tiếp tục khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến áp dụng quản lý chất lượng theo hệ thống (ISO, HACCP,…).

- Phát triển nền nông nghiệp toàn diện, đa dạng hóa cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến, phát triển vững chắc các cây trồng chủ lực, lợi thế của tỉnh (thanh long, cao su...), ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tiên tiến để tăng hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo đẩy mạnh xuất khẩu bền vững.

- Tập trung phát triển thanh long theo hướng an toàn, xây dựng vùng chuyên canh sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP để tập trung đầu tư hạ tầng về điện, đường, nhà đóng gói phục vụ cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm thanh long, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm để phục vụ cho yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tăng cường quản lý quy hoạch vùng trồng thanh long, không phát triển tràn lan. Triển khai chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả an toàn để đẩy mạnh diện tích thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP.

- Tiếp tục rà soát, quy hoạch phát triển cao su trên cơ sở xem xét tính thích nghi của cao su trên từng địa bàn, khu vực cụ thể; kiểm soát việc đầu tư phát triển cao su đúng quy hoạch; thực hiện việc chuyển đổi diện tích rừng nghèo kiệt sang trồng cao su theo đúng quy định. Tổ chức thu mua, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân ổn định và lâu dài. Bằng các biện pháp tích cực quản lý tốt sản xuất gắn với chế biến, quản lý nguồn nguyên liệu. Khuyến khích, thu hút và hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tiến công nghệ các nhà máy chế biến mủ cao su, chế biến điều ở vùng quy hoạch tập trung trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các điều kiện vệ sinh môi trường.

2. Về phát triển thị trường:

- Tham mưu xây dựng chương trình phát triển xuất khẩu của tỉnh trong từng giai đoạn và có trách nhiệm tham mưu kế hoạch hàng năm nhất là các giải pháp về phát triển thị trường để triển khai thực hiện.

- Xây dựng và lập kế hoạch triển khai Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh nhằm củng cố, giữ vững thị trường truyền thống, phát triển mở rộng thị trường mới đối với các sản phẩm hàng hóa lợi thế của địa phương, đa dạng hóa thị trường để hạn chế rủi ro và tiêu thụ được nhiều cấp loại hàng hóa từ thấp đến cao; chú trọng thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, từng bước thâm nhập thị trường cấp cao, đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu thị trường.

- Riêng đối với thanh long, cần quan tâm hơn nữa việc quảng bá sản phẩm thanh long và xúc tiến thương mại cả thị trường trong nước và ngoài nước. Phải thực hiện thường xuyên liên tục nhiều năm và phải xem nhiệm vụ này là đầu tư cho sự bền vững của quá trình phát triển cây thanh long.

Quan tâm hướng dẫn và có biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm hàng hóa (nhất là trái thanh long) vào thị trường Trung Quốc, hạn chế dần xuất khẩu theo hình thức biên mậu. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nội dung đã đàm phán với Đài Loan về việc dỡ bỏ rào cản thanh long vào thị trường này. Bên cạnh đó cần tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm bằng nhiều hình thức đối với các thị trường khác, trong đó tập trung xúc tiến vào thị trường Ấn Độ, Myanmar (đây là thị trường mới đối với thanh long, chưa có khách hàng và kênh tiêu thụ ở thị trường này) và các nước có khí hậu nóng (cả năm hoặc có mùa nóng trong năm) để mở rộng thị trường xuất khẩu. Ngoài ra, cần quan tâm thực hiện xúc tiến thương mại, quảng bá thanh long đối với một số thị trường mới, có tiềm năng và triển vọng phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Canada, Chi Lê, các nước Châu Âu, Liên bang Nga.

- Triển khai mạnh hoạt động quảng bá tiếp thị, xúc tiến thương mại và thu hút đầu tư; khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp vươn lên, tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Vận động, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các nội dung trong Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia, Chương trình khuyến công Quốc gia. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước, khu vực và quốc tế cho từng mặt hàng, nhóm hàng cụ thể. Hỗ trợ doanh nghiệp trưng bày giới thiệu, quảng bá sản phẩm ở nước ngoài.

- Phối hợp với các các cơ quan thuộc Bộ Công thương tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về thị trường, chính sách xuất nhập khẩu hàng hóa của một số nước, các hiệp định thương mại, các thông tin về hội nhập quốc tế, nghiệp vụ xuất khẩu cho các doanh nghiệp.

- Tăng cường công tác thông tin hỗ trợ doanh nghiệp về tình hình thị trường, mặt hàng xuất khẩu (về khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu thụ, giá cả…); phổ biến kịp thời các thông tin về rào cản kỹ thuật trong thương mại, các biến động trên thị trường, đề xuất hướng xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền có các chính sách, giải pháp kịp thời, hợp lý nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh ứng phó, định hướng hoạt động sản xuất - kinh doanh - xuất khẩu.

- Liên hệ chặt chẽ, thường xuyên với cơ quan Thương vụ và Tham tán Thương mại của Việt Nam ở nước ngoài để tiếp nhận thông tin về tình hình thị trường, các rào cản kỹ thuật trong thương mại,… phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp để ứng phó và hạn chế rủi ro, tổn thất.

- Gắn kết phát triển thương mại, dịch vụ với phát triển du lịch tạo thị trường xuất khẩu tại chỗ. Nghiên cứu phát triển những sản phẩm hàng hóa đặc thù, hàng lưu niệm để bán tại các điểm du lịch cho khách quốc tế.

3. Về chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu

- Cân đối vốn ngân sách, cấp phát kinh phí và hướng dẫn thanh quyết toán kịp thời cho chương trình xúc tiến xuất khẩu hàng năm;

- Phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách cho các dự án, các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu tại các địa bàn, khu quy hoạch sản xuất – chế biến hàng xuất khẩu (cảng vận tải, sân bay, nâng cấp hệ thống giao thông, ...).

- Phê duyệt đơn giá thuê đất, giá đất sát với giá thị trường để tính thu tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư phục vụ xuất khẩu.

- Chỉ đạo các Sở, ngành triển khai hướng dẫn, tư vấn về chính sách tài chính, kế toán, kiểm toán cho các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ngành tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ phục vụ xuất khẩu, hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

- Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng trong và ngoài tỉnh mở rộng mạng lưới giao dịch, thành lập mới để tăng tính cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng phục vụ hoạt động xuất khẩu và tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đẩy mạnh các giải pháp huy động vốn tại chỗ, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ Hội sở chính để tạo nguồn cho vay, tập trung vốn mở rộng cho vay các ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm; trong đó chú trọng ưu tiên vốn đáp ứng kịp thời các nhu cầu tín dụng cho sản xuất, phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa; mở rộng nhiều hình thức tín dụng ngoại tệ để phục vụ các doanh nghiệp xuất khẩu.

- Tăng cường hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để phục vụ ngày một tốt hơn các nhu cầu dịch vụ ngân hàng của doanh nghiệp; thực hiện tốt công tác thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán vốn cho khách hàng xuất nhập khẩu; tiếp tục mở rộng dịch vụ thanh toán, dịch vụ đổi ngoại tệ và chi trả kiều hối, từng bước phát triển mạng lưới rút tiền tự động ATM tại những nơi có đủ điều kiện.

- Triển khai thực hiện chính sách tín dụng trong lĩnh vực xuất khẩu theo quy định của Trung ương đến với doanh nghiệp có kết quả và có tác động thiết thực. Xây dựng các chính sách nhằm đẩy mạnh chiến lược cho vay xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tìm kiếm dự án hoặc ủy thác cho vay hoặc nắm bắt những khó khăn từ doanh nghiệp xuất nhập khẩu để có biện pháp giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết kịp thời.

4. Về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics

- Phát triển tổng hợp các loại dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và phục vụ đời sống nhân dân; đặc biệt, quan tâm phát triển vận tải hàng hoá và hành khách giữa đất liền và đảo Phú Quý.

- Đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn đến các vùng quy hoạch sản xuất hàng hóa xuất khẩu; thực hiện công tác duy tu, sửa chữa thường xuyên các tuyến đường trọng điểm phục vụ sản xuất hàng hóa tập trung, các khu công nghiệp, làng nghề, các tuyến đường trục chính của tỉnh,… tạo thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi chế biến, bảo quản và tiêu thụ.

- Đối với các tuyến đường đã được quy hoạch: Nâng cấp, làm mới các tuyến đường nối quốc lộ 1A với các Cảng Kê Gà, Cảng Sơn Mỹ, Cảng Vĩnh Tân, các khu công nghiệp; tăng cường, tranh thủ các nguồn vốn đầu tư, cải tạo nâng cấp mở rộng tuyến đường ven biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; kem lam xong roiêu gọi, huy động các nguồn vốn để đầu tư nâng cấp, hoàn chỉnh mạng lưới các tuyến đường tỉnh có vai trò quan trọng trong việc kết nối các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các khu công nghiệp, làng nghề, các tuyến đường có vai trò quan trọng trong việc thông thương hàng hóa giữa các vùng xã, huyện.

- Chủ động làm việc với các Bộ, ngành Trung ương, các nhà đầu tư sớm khởi động và đầu tư xây dựng một số dự án lớn, các tuyến đường giao thông đối ngoại của tỉnh (mở rộng quốc lộ 1A đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Thuận; tuyến Lương Sơn - Đại Ninh; đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết; Phan Thiết - Nha Trang,…).

- Tạo điều kiện thuận lợi để ngành đường sắt nâng cấp đoạn thành phố Hồ Chí Minh - Phan Thiết - Nha Trang theo quy hoạch của Bộ Giao thông vận tải; kêu gọi đầu tư tuyến đường sắt và tuyến đường bộ Đắk Nông - Bình Thuận phục vụ vận chuyển bôxit và cụm Cảng Kê Gà.

- Phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ vận tải biển từ Cảng Phan Thiết, Cảng Kê Gà, Cảng Vĩnh Tân, Cảng Phú Quý đến các địa phương khác và ngược lại.

- Đẩy nhanh triển khai xây dựng Cảng nội địa (ICD) Đức Khải.

- Tổ chức các hội thảo chuyên đề về dịch vụ logictics. Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải phát triển, tạo tiền đề để từng bước hình thành các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logictics chất lượng và hiệu quả.

5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

- Phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo trong và ngoài công lập; xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị, mở rộng liên kết trong đào tạo, củng cố và xây dựng chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp và kịp thời đổi mới, cập nhật nội dung đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

- Thực hiện đầy đủ các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; chính sách vay vốn tín dụng học sinh, sinh viên. Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, mở rộng, đa dạng hóa các ngành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa tại địa phương thông qua nhiều hình thức đào tạo như đào tạo lưu động, tập trung.

- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp.

- Thực hiện hợp tác đào tạo theo nhiều hình thức khác nhau, đào tạo theo dự án của các doanh nghiệp đang hoạt động. Đào tạo, nâng cao trình độ năng lực cho lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của các doanh nghiệp; đào tạo, dạy nghề nâng cao tay nghề cho công nhân của các doanh nghiệp. Hướng dẫn, hỗ trợ, đào tạo các doanh nghiệp trong việc áp dụng các công nghệ, thiết bị mới, hiện đại để doanh nghiệp tự áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng cũng như phục vụ hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy sản địa phương.

- Chú trọng đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho việc phát triển các ngành tiềm năng thế mạnh của tỉnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa là các nhóm hàng thủy sản, nhóm hàng nông lâm sản và nhóm hàng hóa khác.

- Nghiên cứu, biên soạn giáo trình để giảng dạy chính khóa, ngoại khóa nhằm chuyển tải các thông tin về chính sách, pháp luật thương mại, các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của Việt Nam.

- Ban hành quy chế, chính sách khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế đầu tư vào đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu.

6. Kiểm soát nhập khẩu:

- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật đối với hoạt động xuất nhập khẩu, tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu. Kiểm soát chặt chẽ tại khâu đăng ký tờ khai hải quan, đảm bảo hàng hóa nhập khẩu theo đúng quy định.

+ Chỉ thực hiện thông quan khi hàng hóa đã có giấy phép (đối với hàng hóa nhập khẩu bắt buộc phải có giấy phép của Bộ quản lý chuyên ngành), đã có kiểm dịch động thực vật, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn, chất lượng (nếu theo quy định phải có kiểm tra, kiểm định của cơ quan chức năng).

+ Không làm thủ tục nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng mà các nước đã loại bỏ do lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường thuộc Danh mục quy định cấm nhập khẩu của các ngành chức năng.

+ Không thực hiện miễn thuế nhập khẩu đối với các dự án đầu tư có nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị trong nước đã sản xuất được để giảm nhập khẩu các mặt hàng này và khuyến khích sử dụng vật tư, hàng hoá sản xuất trong nước.

- Chỉ đạo tổ chức tốt tuyên truyền, vận động cán bộ công chức nêu cao tinh thần đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong công tác chuyên môn, kịp thời báo cáo những dấu hiệu nghi vấn để điều tra xác minh. Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu hàng hóa đúng theo pháp luật. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, công khai đường dây nóng chống buôn lậu và gian lận thương mại.

- Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu và gian lận thương mại trong việc vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ các loại hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu; thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát để nắm tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

7. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của Hiệp hội ngành hàng

- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh, quan tâm và đẩy mạnh xúc tiến thương mại, chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mặt hàng xuất khẩu mới và có các chương trình cụ thể tiếp cận các thị trường xuất khẩu chính yếu, tiềm năng nhằm tạo dựng thương hiệu và danh tiếng doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.

- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước phục vụ yêu cầu phát triển xuất khẩu của tỉnh; vận dụng tốt các chính sách về vốn tín dụng xuất khẩu; về hỗ trợ đổi mới thiết bị công nghệ cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh; về đào tạo nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ quản lý của doanh nghiệp; về đăng ký để thụ hưởng các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.

- Tiếp tục khuyến khích doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị tăng năng suất, chất lượng, mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng (ISO, HACCP, GMP, SSOP…) đáp ứng yêu cầu thị trường, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu. Theo dõi, tháo gỡ khó khăn giúp các doanh nghiệp duy trì sản xuất – chế biến, gia tăng khối lượng sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ, xuất khẩu.

- Tập trung khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại thực hiện quy trình sản xuất và chứng nhận thanh long VietGAP, GlobalGAP; lựa chọn và xây dựng mô hình doanh nghiệp có cơ sở chế biến thanh long đạt tiêu chuẩn VietGAP, tiến tới nhân rộng ra trong tất các các doanh nghiệp xuất khẩu thanh long.

- Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ quản trị, điều hành và kiến thức kinh doanh; đổi mới cơ cấu tổ chức hợp lý, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ theo quy định để gắn kết doanh nghiệp xuất khẩu với người sản xuất và vùng nguyên liệu. Tăng cường và nâng cao hiệu quả liên kết, hợp tác giữa các Hiệp hội ngành hàng của tỉnh và giữa các doanh nghiệp hội viên.

- Vận động doanh nghiệp tham gia chương trình xúc tiến thương mại nhằm củng cố, giữ vững, phát triển mở rộng thị trường; tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế. Quan tâm đúng mức đến công tác xây dựng và phát triển thương hiệu, tăng cường họat động marketing, xây dựng phương thức cạnh tranh phù hợp để thích ứng với xu thế cạnh tranh hiện đại trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm. Thường xuyên phối hợp cung cấp thông tin về rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước cho các doanh nghiệp xuất khẩu, để có biện pháp điều chỉnh sản xuất, chế biến phù hợp, hạn chế được những rủi ro trong xuất khẩu.

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả liên kết, hợp tác giữa các Hiệp hội ngành hàng của tỉnh và giữa các doanh nghiệp hội viên. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác trong họat động xúc tiến thương mại và đầu tư với Phòng Thương mại – Công nghiệp Việt Nam, Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Công thương), với Tham tán Thương mại Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức đối tác, hiệp hội doanh nghiệp trong và ngoài nước để hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, phát triển thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm lợi thế của tỉnh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Triển khai thực hiện các quy hoạch được duyệt liên quan đến sản xuất và chế biến hàng hóa xuất khẩu, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến hàng nông lâm hải sản.

- Phát triển xây dựng hoàn thiện dần kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp tạo điều kiện thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu; tích cực kêu gọi nhà đầu tư đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp đã được quy hoạch.

- Rà soát, thúc đẩy, thu hút các dự án đầu tư phát triển chế biến hàng xuất khẩu, nhất là chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng (thuỷ sản đóng hộp, sản phẩm ăn nhanh, các sản phẩm chế biến từ trái thanh long…); các dự án xây dựng nhà máy xử lý nhiệt, nhà máy chiếu xạ thanh long nhằm đáp ứng yêu cầu xử lý sản phẩm trước khi xuất khẩu theo quy định của một số thị trường; khuyến khích, thu hút và hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tiến công nghệ các nhà máy chế biến mủ cao su, chế biến điều ở vùng quy hoạch tập trung trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các điều kiện vệ sinh môi trường.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển thủy sản toàn diện và bền vững; gắn khai thác, nuôi trồng với chế biến và tiêu thụ, đẩy mạnh xuất khẩu. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch, thâm canh, an toàn và quản lý chặt chẽ môi trường gắn với triển khai các chương trình, chính sách hỗ trợ các loại hải đặc sản theo đề án phát triển thuỷ sản nước ngọt đã được phê duyệt; chú ý phát triển các giống loài nuôi có giá trị kinh tế cao để chủ động tạo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu.

- Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, chú ý khai thác các hải đặc sản có giá trị cao, ứng dụng công nghệ mới trong khai thác và bảo quản sản phẩm. Tổ chức tốt hoạt động dịch vụ, phát huy hiệu quả các cảng, bến cá được đầu tư, thu hút tàu thuyền trong, ngoài tỉnh tập kết tiêu thụ sản phẩm để tạo vùng nguyên liệu tập trung phục vụ chế biến xuất khẩu.

- Phát triển nền nông nghiệp toàn diện, đa dạng hóa cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến, phát triển vững chắc các cây trồng chủ lực, lợi thế của tỉnh (thanh long, cao su...), ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tiên tiến để tăng hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo đẩy mạnh xuất khẩu bền vững.

Tăng cường quản lý quy hoạch vùng trồng thanh long; tập trung phát triển thanh long theo hướng an toàn, xây dựng vùng chuyên canh sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; triển khai chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả an toàn. Tiếp tục rà soát, quy hoạch phát triển cao su, kiểm soát việc đầu tư phát triển cao su đúng quy hoạch;

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm từ nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ; kiên quyết ngăn chặn tình trạng sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm trong nguyên liệu và sản phẩm thuỷ sản; các hóa chất bảo vệ thực vật trên thanh long

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Triển khai thực hiện quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong sản xuất công nghiệp, nhất là trong khai thác, chế biến khoáng sản.

- Cùng phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện rà soát quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, thanh long, cao su… tạo nguồn nguyên liệu phục vụ xuất khẩu.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với doanh nghiệp sản xuất – xuất khẩu các sản phẩm lợi thế; hỗ trợ xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng phù hợp; xây dựng và bảo hộ thương hiệu.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các đề tài nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản thanh long, tạo điều kiện để xuất khẩu thanh long vào các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ…; đa dạng hoá sản phẩm chế biến từ trái thanh long để tham gia xuất khẩu.

- Xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại liên quan đến các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn.

5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- Phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo, mở rộng liên kết, xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị, củng cố và xây dựng chất lượng đội ngũ giảng viên. Đa dạng hóa các ngành nghề và đào tạo theo nhiều hình thức khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa tại địa phương.

- Xây dựng chương trình đào tạo phù hợp và kịp thời đổi mới, cập nhật nội dung đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia.

- Ban hành quy chế, chính sách khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế đầu tư vào đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu.

- Chú trọng đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho việc phát triển các ngành tiềm năng thế mạnh của tỉnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa là các nhóm hàng thủy sản, nhóm hàng nông lâm sản và nhóm hàng hóa khác.

6. Sở Công thương

- Triển khai Chương trình phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tham gia xuất khẩu của tỉnh đến năm 2015; Chương trình phát triển xuất khẩu tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 – 2015; Đề án nghiên cứu phát triển thị trường thanh long; Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các lĩnh vực (sản xuất, kinh doanh dịch vụ, chong đèn thanh long…)

- Đôn đốc, hỗ trợ các chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn trong đầu tư xây dựng đường dây 110 KV, các trạm biến áp,… phục vụ sản xuất – chế biến hàng xuất khẩu; đáp ứng nhu cầu điện chong đèn thanh long trái vụ.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu thực hiện tốt chính sách ưu đãi hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị tại Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày 07/4/2011 nhằm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh các sản phẩm lợi thế của tỉnh, phục vụ xuất khẩu;

- Xây dựng Chương trình Xúc tiến thương mại của tỉnh; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các nội dung trong Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia nhằm giúp doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, quảng bá thương hiệu sản phẩm, nhất là các sản phẩm lợi thế của địa phương;

- Xây dựng và triển khai Chương trình Khuyến công của tỉnh, triển khai Chương trình Khuyến công quốc gia nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp – TTCN trong việc đào tạo lao động – cán bộ quản lý của doanh nghiệp, đầu tư máy móc, thiết bị mở rộng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm phục vụ xuất khẩu;

- Thiết lập mối quan hệ với các cơ quan Thương vụ - Tham tán Thương mại Việt Nam tại các nước để tiếp nhận thông tin về tình hình thị trường, các rào cản kỹ thuật trong thương mại,… phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp để ứng phó và hạn chế rủi ro, tổn thất.

- Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu và gian lận thương mại trong việc vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ các loại hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu; thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát để nắm tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Xây dựng chương trình tuyên truyền phổ biến Nghị quyết, chủ trương chính sách của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh liên quan đến vấn đề phát triển xuất khẩu, Hội nhập kinh tế quốc tế…; giới thiệu, quảng bá sản phẩm hàng hoá của địa phương, nhất là các sản phẩm lợi thế đến công chúng trong nước và khách du lịch quốc tế bằng nhiều hình thức thông qua các chương trình phát thanh – truyền hình, báo chí, chương trình xúc tiến – quảng bá du lịch, các sự kiện văn hoá – thể thao – du lịch.

8. Sở Giao thông – Vận tải

- Phát triển tổng hợp các loại dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và phục vụ đời sống nhân dân; phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ vận tải biển từ cảng Phan Thiết, cảng Phú Quý và các cảng được đầu tư mới đến các địa phương khác và ngược lại, đặc biệt, quan tâm phát triển vận tải hàng hoá và hành khách giữa đất liền và đảo Phú Quý. Đẩy nhanh triển khai xây dựng Cảng nội địa (ICD) Đức Khải

- Xây dựng kế hoạch đầu tư mạng lưới giao thông nông thôn đến các vùng quy hoạch sản xuất hàng hóa xuất khẩu; thường xuyên duy tu, sửa chữa các tuyến đường trọng điểm phục vụ sản xuất hàng hóa tập trung, các khu công nghiệp, làng nghề, các tuyến đường trục chính của tỉnh… tạo thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi chế biến, bảo quản và tiêu thụ.

- Nâng cấp, làm mới các tuyến đường nối quốc lộ 1A với các cảng, các khu công nghiệp; tăng cường, tranh thủ các nguồn vốn đầu tư, cải tạo nâng cấp mở rộng tuyến đường ven biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

- Chủ động làm việc với các Bộ, ngành Trung ương, các nhà đầu tư sớm khởi động và đầu tư xây dựng một số dự án lớn, các tuyến đường giao thông đối ngoại của tỉnh (mở rộng quốc lộ 1A đoạn qua địa bàn tỉnh Bình Thuận; tuyến Lương Sơn - Đại Ninh; đường cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết; Phan Thiết - Nha Trang, nâng cấp tuyến đường sắt đoạn thành phố Hồ Chí Minh - Phan Thiết - Nha Trang …); kêu gọi đầu tư tuyến đường sắt và tuyến đường bộ Đắk Nông - Bình Thuận phục vụ vận chuyển bôxit và cụm Cảng Kê Gà.

9. Sở Tài chính

- Cân đối vốn ngân sách, cấp phát kinh phí và hướng dẫn thanh quyết toán kịp thời cho chương trình xúc tiến xuất khẩu hàng năm; phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách cho các dự án, các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu tại các địa bàn, khu quy hoạch sản xuất – chế biến hàng xuất khẩu (cảng vận tải, sân bay, nâng cấp hệ thống giao thông, ...).

- Phê duyệt đơn giá thuê đất, giá đất sát với giá thị trường để tính thu tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư phục vụ xuất khẩu.

- Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ phục vụ xuất khẩu, hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; triển khai hướng dẫn, tư vấn về chính sách tài chính, kế toán, kiểm toán cho các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.

10. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bình Thuận:

- Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng trong và ngoài tỉnh mở rộng mạng lưới giao dịch, thành lập mới để tăng tính cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng phục vụ hoạt động xuất khẩu.

- Đẩy mạnh các giải pháp huy động vốn tại chỗ, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ để tạo nguồn cho vay; trong đó chú trọng ưu tiên vốn đáp ứng kịp thời các nhu cầu tín dụng cho sản xuất, phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu.

- Tăng cường hiện đại hoá công nghệ ngân hàng; thực hiện tốt công tác thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán vốn cho khách hàng xuất nhập khẩu.

- Triển khai thực hiện chính sách tín dụng trong lĩnh vực xuất khẩu theo quy định của Trung ương đến với doanh nghiệp có kết quả và có tác động thiết thực.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng; xây dựng các chính sách nhằm đẩy mạnh chiến lược cho vay xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn.

11. Ban Quản lý các Khu công nghiệp:

- Thực hiện tốt quy hoạch, bố trí các ngành nghề chế biến, sản xuất các sản phẩm lợi thế, sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu;

- Thực hiện các chính sách sách ưu đãi, hổ trợ đầu tư vào các ngành nghề sản xuất tạo ra sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu trong các KCN; chú trọng phát triển các sản phẩm có giá trị tăng cao, các sản phẩm lợi thế của tỉnh.

- Thực hiện tốt các giải pháp hổ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh (chính sách về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị, đào tạo công nhân – cán bộ quản lý doanh nghiệp…); tham gia các chưong trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm;

- Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công nhân; thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ xuất nhập khẩu, kiến thức hội nhập quốc tế cho cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu, tổ chức đào tạo, tập huấn nghề cho công nhân.

12. Chi cục Hải quan Bình Thuận

- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật đối với hoạt động xuất nhập khẩu, tăng cường các biện pháp quản lý nhập khẩu. Kiểm soát chặt chẽ tại khâu đăng ký tờ khai hải quan, đảm bảo hàng hóa nhập khẩu theo đúng quy định.

- Chỉ đạo tổ chức tốt tuyên truyền, vận động cán bộ công chức nêu cao tinh thần đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong công tác chuyên môn, kịp thời báo cáo những dấu hiệu nghi vấn để điều tra xác minh. Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu hàng hóa đúng theo pháp luật. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, công khai đường dây nóng chống buôn lậu và gian lận thương mại.

13. Cục Thuế

- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Đề án 30/CP về đơn giản hoá các thủ tục hành chính thuế, tập trung vào thủ tục đăng ký thuế và thủ tục kê khai thuế.

- Triển khai thực hiện các Đề án thuộc Chiến lược cải cách hiện đại hoá công tác thuế giai đoạn 2011 - 2020 đảm bảo lộ trình và yêu cầu đã đề ra như: Dự án kê khai thuế qua mạng internet; Dự án tập trung thu NSNN qua việc ứng dụng và kết nối thông tin giữa cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc và Tài Chính; Dự án nộp thuế qua Ngân hàng.

- Tham mưu, triển khai kịp thời các cơ chế chính sách của Trung ương và địa phương (như các biện pháp hoàn, miễn, giảm, gia hạn nộp thuế…) nhằm duy trì, phục hồi và thúc đẩy sản xuất - kinh doanh phát triển, trong đó tập trung cho đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ.

14. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Phối hợp với các Sở, ngành trong việc tham mưu, đôn đốc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch có liên quan đến địa phương; trong đó chú trọng việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các sản phẩm lợi thế; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ phát triển nông nghiệp, công nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu; hỗ trợ thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất - chế biến hàng xuất khẩu.

- Tăng cường công tác thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh hoạt động sản xuất - kinh doanh - xuất khẩu.

IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Thủ trưởng các sở, ngành, các đơn vị, các địa phương trên địa bàn tỉnh tập trung chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch hành động này. Định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11) đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi về Sở Công thương) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương.

2. Sở Công thương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này.

3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Kế hoạch hành động này, các sở, ngành, các đơn vị, các địa phương trên địa bàn tỉnh chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công thương xâu đầu mối) xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2669/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2669/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/12/2012
Ngày hiệu lực25/12/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2669/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2669/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2669/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2669/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýLê Tiến Phương
                Ngày ban hành25/12/2012
                Ngày hiệu lực25/12/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 2669/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 2669/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất

                      • 25/12/2012

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 25/12/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực