Quyết định 2699/2007/QĐ-UBND

Quyết định 2699/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

Quyết định 2699/2007/QĐ-UBND dạy thêm học thêm đã được thay thế bởi Quyết định 1216/2012/QĐ-UBND quy định dạy thêm học thêm Quảng Ninh và được áp dụng kể từ ngày 13/06/2012.

Nội dung toàn văn Quyết định 2699/2007/QĐ-UBND dạy thêm học thêm


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 2699/2007/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 31 tháng 07 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành “Quy định về dạy thêm học thêm”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1042/SGD&ĐT-GDTrH ngày 07/6/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện Quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (báo cáo);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Như điều 3 (thực hiện);
- V0, V1, VX1, TH1;
- TT Lưu trữ (để đăng công báo);
- Lưu: VT, VX1;

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Quân

 

QUY ĐỊNH

VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2699/2007/QĐ-UBND ngày 31/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Dạy thêm học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc Kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông. Văn bản này quy định về dạy thêm học thêm trong nhà trường, dạy thêm học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm quản lý, tổ chức dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

2. Văn bản này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm

1. Nội dung và phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt sức tiếp thu của người học.

2. Các nhà trường, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức dạy thêm học thêm đều phải xuất phát từ nhu cầu của người học và phải có đủ điều kiện để bảo đảm chất lượng dạy học.

3. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép và thực hiện mức thu, chi tiền thu học thêm theo đúng quy định; không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.

Điều 3. Các trường hợp không được tổ chức dạy thêm học thêm

1. Đối với các trường phổ thông các cấp đang thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm học thêm cho học sinh. Các hoạt động ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí thực hiện ngay trong các buổi học tại trường.

2. Đối với học sinh tiểu học không tổ chức dạy thêm học thêm. Riêng các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mới được thực hiện.

3. Các cơ sở giáo dục khác trong tỉnh (gồm cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề) không được tổ chức dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của đơn vị mình.

Chương 2.

QUY ĐỊNH DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG

Điều 4. Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường phổ thông

1. Các hoạt động dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông nêu dưới đây thuộc trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ năm học của các nhà trường phổ thông, không phải xin cấp phép thực hiện, không được phép thu tiền học sinh, do Hiệu trưởng căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị để chủ động tổ chức thực hiện:

1.1. Phụ đạo học sinh học lực yếu, kém: Do các giáo viên giảng dạy chính khóa của nhà trường thực hiện theo kế hoạch phân công của Hiệu trưởng.

1.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi: Do Hiệu trưởng tổ chức thực hiện theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học đã trình với Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) hoặc với Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở).

2. Các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông được phép tổ chức dạy thêm học thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức, ôn thi tuyển sinh trung học, thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, được thu tiền học thêm theo Khoản 1 Điều 9 của Quy định này, trên cơ sở phải có đủ các điều kiện sau:

2.1. Phải có đơn tự nguyện xin học của học sinh và cha mẹ học sinh.

2.2. Phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thực hiện.

2.3. Phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học, đủ cơ sở vật chất (gồm: phòng học và các thiết bị dạy học tối thiểu của cấp học), đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 5. Hoạt động dạy thêm học thêm trong các cơ sở giáo dục khác

1. Hoạt động dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông trong các cơ sở giáo dục khác (đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh) chỉ thực hiện đối với những người là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đó, bao gồm các hoạt động: phụ đạo học sinh yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, củng cố, bổ sung, nâng cao kiến thức, ôn thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh lên cấp học cao hơn theo nguyện vọng của người học và được phép thu tiền học thêm theo Khoản 1 Điều 9 của Quy định này.

2. Các hoạt động dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông trong các cơ sở giáo dục khác chỉ được thực hiện trên cơ sở phải có đủ các điều kiện sau:

2.1. Phải có đơn tự nguyện xin học của học sinh, học viên.

2.2. Phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thực hiện.

2.3. Phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học, đủ cơ sở vật chất (gồm: phòng học và các thiết bị dạy học tối thiểu của cấp học), đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Điều 6. Hoạt động dạy thêm học thêm ngoài nhà trường.

1. Hoạt động dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm học thêm do các tổ chức khác, hoặc cá nhân thực hiện, không thuộc trách nhiệm của các tổ chức nói tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.

2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi theo yêu cầu thỏa thuận giữa người dạy và người học.

3. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm học thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo của cấp học, đủ cơ sở vật chất, phòng học, đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành theo Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mới được thực hiện.

4. Đối với học sinh cấp tiểu học, các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép được quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình và chỉ phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, không được dạy thêm học thêm các nội dung khác.

Điều 7. Nội dung, quy mô lớp và thời gian dạy thêm học thêm

1. Về nội dung: Thực hiện đúng nguyên tắc đã nêu tại Khoản 2 và 3 Điều 2 của Quy định này, chỉ tổ chức ôn tập, củng cố và bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kỹ năng theo chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho từng cấp học; không được sử dụng thời gian dạy thêm học thêm để giảng dạy bài học mới theo phân phối chương trình chính khóa của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Về quy mô lớp:

- Đối với tiểu học: Không quá 35 học sinh/1 lớp.

- Đối với trung học (THCS và THPT): Không quá 45 học sinh/1 lớp.

- Đối với nhóm học theo hình thức gia sư (nhóm học tại gia đình người học): Không quá 6 học sinh cùng một trình độ và không quá 4 học sinh nếu có 2 trình độ trong một nhóm học tại một gia đình.

3. Về thời gian: Trong một tuần, thời gian dạy thêm học thêm tại mỗi nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác và mỗi đơn vị lớp, nhóm do tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường thực hiện được quy định như sau:

3.1. Đối với lớp, nhóm học theo chương trình trung học cơ sở: Không quá 2 buổi/tuần/1 môn.

3.2. Đối với lớp, nhóm học theo chương trình trung học phổ thông: Không quá 3 buổi/tuần/1 môn.  

3.3. Riêng đối với học sinh tiểu học: thời gian quản lý, phụ đạo, bồi dưỡng các nội dung nêu tại Khoản 2 Điều 3 của Quy định này trong 1 tuần tiến hành trên cơ sở thỏa thuận giữa gia đình học sinh với các tổ chức, cá nhân được phép thực hiện.

3.4. Một buổi học nói tại Quy định này được tính bằng 3 tiết học (mỗi tiết có 45 phút).

Chương 3.

QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN, ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP VÀ THU, CHI TIỀN DẠY THÊM HỌC THÊM

Điều 8. Thẩm quyền cấp, thu hồi và điều kiện, thủ tục xin giấy phép  

1. Thẩm quyền giải quyết cấp giấy phép dạy thêm:

1.1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho các đối tượng sau:

1.1.1. Các đơn vị: trường trung học phổ thông, trường phổ thông nhiều cấp có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh và các cá nhân giáo viên, giảng viên thuộc các đơn vị đó quản lý.

1.1.2. Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường xin đăng ký dạy thêm học thêm theo chương trình trung học phổ thông.

1.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho các đối tượng sau:

1.2.1. Các đơn vị: trường trung học cơ sở, trường tiểu học và trung học cơ sở, trường tiểu học trên địa bàn huyện và các cá nhân giáo viên thuộc các đơn vị đó quản lý.

1.2.2. Các tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường xin đăng ký dạy thêm học thêm theo chương trình trung học cơ sở và nhận quản lý, phụ đạo, bồi dưỡng học sinh tiểu học ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình nói tại khoản 4 Điều 6 của Quy chế này.

2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép dạy thêm:

2.1. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép đồng thời có thẩm quyền thu hồi giấy phép đã cấp.

2.2. Giấy phép được tổ chức và tham gia dạy thêm có giá trị trong 3 năm học kể từ ngày cấp. Hết thời hạn giá trị sử dụng, nếu đơn vị, cá nhân có nhu cầu tiếp tục dạy thêm học thêm, phải xin đăng ký cấp phép lại.

3. Điều kiện xin cấp phép mở lớp và tham gia dạy thêm học thêm.

3.1. Đối với các nhà trường phổ thông, các cơ sở giáo dục khác và cá nhân giáo viên đương chức: Phải đảm bảo có đủ các điều kiện nêu trong khoản 2 Điều 4, Khoản 2 Điều 5 của Quy định này và các điều kiện sau:

- Trường phổ thông ở cấp học nào thì chỉ mở lớp dạy thêm học thêm đối với học sinh xin học thêm ở cấp học đó.

- Các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề chỉ mở lớp dạy thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho các đối tượng là học sinh, sinh viên của nhà trường có nhu cầu phụ đạo, bồi dưỡng, củng cố, bổ sung, ôn thi tuyển sinh, nâng cao kiến thức thuộc chương trình trung học phổ thông hiện hành.

3.2. Đối với các tổ chức và cá nhân ngoài nhà trường: Ngoài việc đảm bảo có đủ các điều kiện nêu trong khoản 3 Điều 6 của Quy định này, phải có điều kiện sau:

- Người đại diện tổ chức, cá nhân đứng tên xin mở lớp dạy thêm học thêm hoặc mở nhóm học theo hình thức gia sư phải có bằng chuyên môn sư phạm tương ứng hoặc cao hơn với cấp học xin mở lớp.

- Những người không có bằng chuyên môn sư phạm hoặc bằng chuyên môn sư phạm thấp hơn cấp xin mở lớp (hoặc nhóm học gia sư) thì không đủ điều kiện xin mở lớp dạy thêm học thêm (hoặc tổ chức nhóm học gia sư) và không được cấp giấy phép thực hiện.

3.3. Những trường hợp đơn vị, cá nhân nêu dưới đây tổ chức hoặc tham gia dạy thêm được miễn giấy phép:

3.3.1. Các nhà trường phổ thông có hoạt động dạy thêm học thêm với nội dung nêu trong Khoản 1 Điều 4 của Quy định này.

3.3.2. Các cá nhân giáo viên đương cức tham gia dạy thêm theo nội dung nêu trong Khoản 1 Điều 4 của Quy định này.

4. Thủ tục xin mở lớp, cấp giấy phép dạy thêm.

4.1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu dạy thêm phải lập hồ sơ xin mở lớp và cấp giấy phép dạy thêm. Cụ thể:

4.1.1. Đối với nhà trường phổ thông các cấp, cơ sở giáo dục khác, tổ chức hoặc cá nhân ngoài nhà trường xin mở lớp, hồ sơ gồm có:

- Đơn xin cấp giấy phép mở lớp dạy thêm.

- Danh sách giáo viên thực hiện dạy thêm.

- Bản sao công chứng bằng chuyên môn sư phạm tương ứng của người đại diện tổ chức, cá nhân đứng tên xin mở lớp dạy thêm.

- Đơn xin học thêm của người học hoặc đại diện gia đình người học.

- Danh sách học sinh, học viên xin học thêm.

4.1.2. Đối với cá nhân tham gia dạy thêm:

- Đơn xin dạy thêm, có ý kiến chấp thuận của thủ trưởng đơn vị (nếu là giáo viên đương chức tại các trường phổ thông hoặc các cơ sở giáo dục khác) hoặc có ý kiến xác nhận của địa phương nơi cư trú và sự chấp thuận của người đứng tên xin mở lớp (nếu là cá nhân ngoài nhà trường phổ thông hoặc các cơ sở giáo dục khác).

- Bản sao công chứng bằng chuyên môn sư phạm tương ứng.

Các loại đơn và danh sách nêu trên thực hiện theo mẫu quy định của ngành Giáo dục và Đào tạo.

5. Quy trình cấp phép dạy thêm học thêm.

5.1. Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu, đủ điều kiện xin mở lớp và cấp phép dạy thêm học thêm phải lập đủ hồ sơ hợp lệ nêu trên và gửi lên cơ quan có thẩm quyền cấp phép nêu trong khoản 1 Điều 8 của Quy định này.

Riêng đối với việc dạy thêm theo chương trình cấp tiểu học và trung học cơ sở ở nơi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã có văn bản ủy quyền cấp và thu hồi giấy phép và cho phòng Giáo dục và Đào tạo của địa phương (thực hiện theo khoản 2 Điều 10 của Quy định này), thì các đơn vị, cá nhân gửi hồ sơ xin mở lớp và cấp phép dạy thêm học thêm lên Phòng Giáo dục và Đào tạo của địa phương.

5.2. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ xin mở lớp của đơn vị và cá nhân, tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra xác nhận các điều kiện mở lớp và thông báo ý kiến quyết định cho đương sự chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.

5.3. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm phát hành giấy phép dạy thêm theo đúng mẫu quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các giấy phép đã cấp phải có số và vào sổ cấp giấy phép của cơ quan cấp phép để theo dõi, quản lý.

6. Quy trình thu hồi giấy phép dạy thêm.

6.1. Việc thu hồi giấy phép dạy thêm áp dụng cho những đơn vị, cá nhân vi phạm các điều khoản của bản quy định này đến mức có kiến nghị thu hồi giấy phép nêu trong biên bản thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

6.2. Trên cơ sở kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tổ chức hội thẩm và ra quyết định thu hồi giấy phép dạy thêm, nếu có ít nhất ý kiến tán thành của 2/3 thành viên tham gia hội thẩm. Quyết định thu hồi giấy phép dạy thêm có hiệu lực kể từ ngày ký. Các đơn vị, cá nhân vi phạm chịu trách nhiệm ngừng tổ chức dạy thêm ngay sau khi có quyết định thu hồi giấy phép.

Điều 9. Mức thu, chi và quản lý tiền học thêm

1. Đối với việc dạy thêm học thêm trong nhà trường phổ thông và các cơ sở giáo dục khác (về những nội dung được dạy thêm học thêm nêu tại khoản 2 Điều 4 và Khoản 1 Điều 5 của Quy định này).

1.1. Mức thu:

- Đối với học sinh trung học cơ sở: Không quá 3.000 đ/1 học sinh/1 buổi/1 môn học.

- Đối với học sinh trung học phổ thông: Không quá 4.000 đ/1 học sinh/1 buổi/1 môn học.

- Riêng đối với học sinh tiểu học (diện nói tại Khoản 2 Điều 3 của Quy định này); mức thu cụ thể do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường, nhưng không quá 5.000 đ/1 ngày/1 học sinh.

1.2. Mức chi (tính % trên tổng số tiền học thêm thu được):

- 65% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy.

- 25% chi cho quản lý, các hoạt động tổ chức lớp và mua sắm tài liệu dạy học.

- 10% chi trả tiền điện, nước, hao mòn tài sản phục vụ dạy thêm học thêm.

2. Đối với việc dạy thêm học thêm ngoài nhà trường (không thuộc trách nhiệm của trường phổ thông và cơ sở giáo dục khác):

2.1. Mức thu:

- Đối với học sinh trung học cơ sở: Không quá 3.000 đ/1 học sinh/1 buổi/1 môn học.

- Đối với học sinh trung học phổ thông: Không quá 4.000 đ/1 học sinh/1 buổi/1 môn học.

- Riêng đối với học sinh tiểu học (diện nói tại Khoản 4 Điều 6 của Quy định này) và nhóm học theo hình thức gia sư: Mức thu cụ thể do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân nhận thực hiện nhưng không quá 10.000 đ/1 ngày/1 học sinh.

2.2. Mức chi (tính % trên tổng số tiền học thêm thu được):

- 65% chi thù lao cho người trực tiếp trông nom, giảng dạy.

- 25% chi cho quản lý, tổ chức lớp và mua sắm tài liệu dạy học.

- 10% chi trả tiền điện, nước, hao mòn tài sản phục vụ dạy thêm học thêm.

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân dạy thêm thực hiện miễn giảm tiền học thêm cho con gia đình chính sách và gia đình có hoàn cảnh khó khăn.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý toàn diện đối với hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện theo Quy định này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong huyện (sau đây gọi chung là cấp xã) và các ngành có liên quan trong huyện phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo tổ chức thực hiện, tiến hành kiểm tra, thanh tra, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm về các hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp hoặc ủy quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp hoặc thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm cho các đối tượng nêu tại điểm 1.2 Điều 8 của Quy định này, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn quản lý để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp sai phạm.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo, trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo

1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trên phạm vi địa bàn quản lý.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký dạy thêm học thêm của các tổ chức, cá nhân; thực hiện cấp hoặc thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm theo thẩm quyền nêu tại điểm 1 và điểm 2 Điều 8 của Quy định này. Thông báo công khai nơi tiếp dân tại trụ sở cơ quan và số điện thoại của Sở dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm học thêm để quản lý.

3. Hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về tổ chức, quản lý việc dạy thêm học thêm trên địa bàn phụ trách. Tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp để đề ra hoặc điều chỉnh kịp thời các biện pháp quản lý hoạt động dạy thêm học thêm.

Điều 12. Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu các cơ sở giáo dục khác

1. Tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm trong nhà trường, đảm bảo quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên, nhân viên do trường mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình: nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm học thêm.

2. Tổ chức xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân về việc thực hiện dạy thêm học thêm đối với các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị quản lý theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

3. Hiệu trưởng hoặc người đứng đầu các cơ sở giáo dục khác có tổ chức dạy thêm học thêm có trách nhiệm báo cáo tình hình dạy thêm học thêm của đơn vị mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm ngoài nhà trường

1. Đối với tổ chức đã được cấp phép tổ chức dạy thêm học thêm:

1.1. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục.

1.2. Trước khi tiến hành dạy thêm học thêm, phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép về kế hoạch, nội dung dạy thêm, danh sách người học, người dạy. Phải tuân thủ các quy định về quản lý Nhà nước và tự chịu trách nhiệm toàn diện về toàn bộ hoạt động dạy thêm học thêm do mình tổ chức. Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý.

1.3. Có trách nhiệm quản lý, tôn trọng quyền lợi và các hoạt động khác tại nhà trường của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai với người học biết trước ít nhất 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, thực hiện nghiêm chỉnh việc hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.

2. Đối với người trực tiếp dạy thêm ở các lớp ngoài nhà trường:

2.1. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại văn bản này và các quy định khác về hoạt động giáo dục.

2.2. Phải thực hiện đúng các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chương trình, nội dung và phương pháp sư phạm và kết quả dạy học; chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý có thẩm quyền và sự điều hành của người chịu trách nhiệm tổ chức lớp học.

Chương 5.

THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Thanh tra, kiểm tra

1. Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và dạy thêm học thêm ngoài nhà trường đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp đã nêu tại Điều 10, Điều 11 của Quy định này.

2. Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối kết hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức tiến hành thanh tra, kiểm tra các hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường trên cơ sở phân cấp địa bàn quản lý.

Điều 15. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm, được các cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền các cấp đánh giá có nhiều đóng góp tích cực nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 16. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.

2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.

3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2699/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2699/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/07/2007
Ngày hiệu lực10/08/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/06/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2699/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2699/2007/QĐ-UBND dạy thêm học thêm


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Quyết định 2699/2007/QĐ-UBND dạy thêm học thêm
            Loại văn bảnQuyết định
            Số hiệu2699/2007/QĐ-UBND
            Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ninh
            Người kýNguyễn Hồng Quân
            Ngày ban hành31/07/2007
            Ngày hiệu lực10/08/2007
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcGiáo dục
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/06/2012
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản gốc Quyết định 2699/2007/QĐ-UBND dạy thêm học thêm

            Lịch sử hiệu lực Quyết định 2699/2007/QĐ-UBND dạy thêm học thêm