Quyết định 27/2005/QĐ-UBND

Quyết định 27/2005/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình

Quyết định 27/2005/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Sở Kế hoạch đầu tư Quảng Bình đã được thay thế bởi Quyết định 25/2010/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn Sở Kế hoạch và Đầu tư và được áp dụng kể từ ngày 10/01/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 27/2005/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Sở Kế hoạch đầu tư Quảng Bình


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2005/QĐ-UB

Đồng Hới, ngày 27 tháng 5 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT/BKHĐT-BNV ngày 1/6/2004 của liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 70/KHĐT-TH ngày 23/01/2005 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại công văn số 180/SNV ngày 03/3/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình.

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 30/2002/QĐ-UB ngày 08/4/2002/của UBND tỉnh Quảng Bình và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn Phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ KH-ĐT;
- TT HĐND tỉnh tỉnh (b/c );
- CT các, P CT UBND tỉnh;
- Ban tổ chức Tỉnh Uỷ;
- Lưu VP, SNV.

TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH




Phan Lâm Phương

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HAN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2005/QĐ-UB tỉnh)

Điều 1: Vị trí chức năng:

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư bao gồm các lĩnh vực: tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội; tổ chức thực hiện và kiến nghị, đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý Kinh tế - Xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, ngoài nước ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, các nguồn viện trợ phi chính phủ, đấu thầu, đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định pháp luật.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chị sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động.

Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị và các văn bản hướng dẫn về quản lý cá lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, theo phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

2. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND cấp huyện và các sở, ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.

3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở tỉnh; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh.

4- Về quy hoạch và kế hoạch:

4.1. Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách của tỉnh; các cân đối chủ yếu về Kinh tế - Xã hội của tỉnh, trong đó cân đối tích luỹ và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính.

Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định.

4.2 Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm để báo cáo UBND tỉnh điều hoà, phối hợp thực hiện cân đối chủ yếu về Kinh tế - Xã hội của tỉnh.

4.3. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được UBND tỉnh giao.

4.4. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt.

4.5. Thẩm định các quy hoạch, kế hoạch của các sở, ban, ngành và quy hoạch, kế hoạch của UBND cấp huyện đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt.

4.6. Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh.

5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài:

5.1. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.

5.2. Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước UBND tỉnh về tổng mức vốn đầu tư của toàn tỉnh; về bố trí cơ cấu vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực, bố trí danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho từng dự án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; tổng mức hỗ trợ vốn tín dụng Nhà nước hàng năm, vốn góp cổ phần và liên doanh của Nhà nước, tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý trên địa bàn.

5.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu Quốc gia, các chương trình dự án khác do tỉnh quản lý.

5.4. Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; trình UBND tỉnh cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp.

5.5. Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

5.6. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, tiếp nhận và phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng trong tỉnh giải quyết, hướng dẫn các thủ tục đầu tư đối với các dự án trong, ngoài nước và cấp giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền.

6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ:

6.1. Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

6.2. Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút sử dụng ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.

7. Về quản lý đấu thầu và giám sát đầu tư:

7.1. Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.

7.2. Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.

7.3. Là cơ quan thường trực giám sát đầu tư, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện việc giám sát đầu tư thuộc các nguồn vốn và các thành phần kinh tế, lập báo cáo theo định kỳ cho UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

8. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế:

8.1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh thông qua quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn để UBND tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

8.2. Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp và các cơ chế quản lý đối với cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của tỉnh.

9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã:

9.1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh.

9.2. Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp Nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

9.3. Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Theo dõi và xác định năng lực của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khi đăng ký kinh doanh tại Sở.

9.4. Chủ trì, phối hợp với Liên minh các hợp tác xã và các sở, ban, ngành đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.

10. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.

11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc sở.

12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi được giao; Giúp UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

13. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định cho UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

14. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc quyền quản lý của Sở và phát triển nguồn nhân lực ngành Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương.

15. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, công chức, viên chức, tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

16. Thực hiện những nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Điều 3: Cơ cấu tổ chức và biên chế:

1. Về cơ cấu tổ chức:

1.1. Lãnh đạo sở:

Sở Kế hoạch và Đầu tư có giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và thực hiện nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch - Đầu tư và HĐND tỉnh khi được yêu cầu, Phó giám đốc giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Kế hoạch - Đầu tư quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

1.2. Các tổ chức chuyên môn:

- Văn phòng

- Thanh tra

- Phòng Kinh tế

- Phòng thẩm định dự án đầu tư

- Phòng Lao động - Văn xã

- Phòng Kinh tế đối ngoại

- Phòng Đăng ký kinh doanh

Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng, ban, chuyên môn đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ chung của Sở.

1.3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc

- Trung tâm tư vấn, xúc tiến đầu tư

2. Về biên chế:

Biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị trực thuộc được UBND tỉnh giao hàng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh. Việc xác định biên chế, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở và chức danh, tiêu chuẩn ngạnh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

Điều 4: Tổ chức thực hiện:

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch, có biện pháp thích hợp, tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện tinh giảm biên chế theo chủ trương chung, đảm bảo chức danh tiêu chuẩn, cơ cấu tổ chức để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 27/2005/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu27/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/05/2005
Ngày hiệu lực06/06/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/01/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 27/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 27/2005/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Sở Kế hoạch đầu tư Quảng Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 27/2005/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Sở Kế hoạch đầu tư Quảng Bình
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu27/2005/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Bình
              Người kýPhan Lâm Phương
              Ngày ban hành27/05/2005
              Ngày hiệu lực06/06/2005
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/01/2011
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 27/2005/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Sở Kế hoạch đầu tư Quảng Bình

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 27/2005/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Sở Kế hoạch đầu tư Quảng Bình