Quyết định 2966/QĐ-UBND

Quyết định 2966/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Hướng dẫn đánh giá, chấm điểm các tiêu chí xã nông thôn mới do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành

Quyết định 2966/QĐ-UBND Hướng dẫn đánh giá, chấm điểm đã được thay thế bởi Quyết định 499/QĐ-UBND2014 hướng dẫn thực hiện đánh giá tiêu chí xã nông thôn mới Vĩnh Long và được áp dụng kể từ ngày 01/04/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 2966/QĐ-UBND Hướng dẫn đánh giá, chấm điểm


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 2966/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 01 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM CÁC TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 23-CTr/TU, ngày 04/11/2008 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn đánh giá, chấm điểm các tiêu chí xã nông thôn mới.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện nội dung hướng dẫn, đánh giá, chấm điểm các tiêu chí xã nông thôn mới. Báo cáo kết quả thực hiện quý, 6 tháng, năm gởi về Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên cơ sở hướng dẫn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ động chỉ đạo triển khai đến các phòng ban trực thuộc và Uỷ ban nhân dân các xã theo quy định tiêu chí nông thôn và nhân dân biết, thực hiện. Báo cáo kết quả thực hiện gởi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp theo định kỳ.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền cho phép thì Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bàn bạc, thống nhất với các sở, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Đấu

 

HƯỚNG DẪN

ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM CÁC TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2966/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành hướng dẫn đánh giá, chấm điểm các tiêu chí xác định xã nông thôn mới như sau:

A. CÁCH TÍNH ĐIỂM TIÊU CHÍ:

Giải thích từ ngữ:

- Ban Chỉ đạo thực hiện đề án nông nghiệp, nông dân, nông thôn cấp xã được thành lập trên cơ sở bổ sung Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 01-CT/TU cấp xã thêm 01 đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (UBND) xã phụ trách nông nghiệp làm thường trực chỉ đạo thực hiện xây dựng xã nông thôn mới và 01 cán bộ nông nghiệp xã làm uỷ viên gọi là Ban Chỉ đạo (BCĐ) cấp xã.

- Ban Chỉ đạo thực hiện đề án nông nghiệp, nông dân, nông thôn cấp huyện gọi là Ban Chỉ đạo (BCĐ) cấp huyện.

- Xã xây dựng nông thôn mới: Là tất cả các xã trong tỉnh, trừ phường và thị trấn.

I. VỀ QUI HOẠCH (9 điểm):

Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (9 điểm):

1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.

1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới.

1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp.

Cách tính điểm: Có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được công bố quy hoạch và bản đồ quy hoạch được treo ở hội trường hoặc Phòng Tiếp dân tại trụ sở UBND xã. Mỗi quy hoạch được duyệt được 3 điểm, không có không có điểm.

Giải thích tiêu chí:

Về quy hoạch và tên quy hoạch:

- Trên cơ sở các quy hoạch trong hệ thống quy hoạch hiện có như:

+ Quy hoạch sử dụng đất.

+ Quy hoạch trung tâm xã.

+ Quy hoạch điểm dân cư nông thôn.

UBND các xã rà soát lại quy hoạch nào đã có nhưng cần điều chỉnh, bổ sung thì xin chủ trương UBND huyện điều chỉnh, bổ sung; quy hoạch nào chưa có thì lập quy hoạch mới.

- Đối với các quy hoạch chuyên ngành của cấp huyện có gắn với địa bàn xã như: Giao thông nông thôn, thuỷ lợi, giáo dục, chợ… UBND xã phối hợp các ngành chức năng của huyện đưa vào đề án xây dựng nông thôn mới của xã.

- Điểm dân cư nông thôn:

Là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, ấp được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.

- Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:

Bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải, nghĩa trang và các công trình khác.

- Hệ thống công trình hạ tầng xã hội:

Bao gồm các công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình đầu mối phục vụ sản xuất khác.

(Có hướng dẫn chi tiết ở phần phụ lục).

II. VỀ HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI (37 điểm):

1. Tiêu chí 2: Giao thông (10 điểm):

1.1. Tỷ lệ km đường liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt tiêu chuẩn đường cấp IV địa hình đồng bằng (mặt đường 7m, nền đường rộng 9m), đạt 100% được 3 điểm.

1.2. Tỷ lệ km đường liên ấp được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt tiêu chuẩn đường cấp VI địa hình đồng bằng (mặt đường 3,5m, nền đường rộng 6,5m) đạt từ 50% trở lên được 3 điểm.

1.3. Tỷ lệ km đường liên xóm (đường nhánh rẽ) sạch và không lầy lội vào mùa mưa (mặt đường 1,5m) đạt 100% được 3 điểm.

1.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt từ 50% trở lên được 1 điểm.

Giải thích tiêu chí:

1.1. Đường liên xã là đường nối trung tâm hành chính xã với quốc lộ, tỉnh lộ hoặc đường liên xã khác (gọi chung là đường đến trung tâm xã) đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đường ôtô cấp VI (mặt đường 7m, nền đường rộng 9m; có 2 làn xe, mỗi làn xe rộng 3,5m) được nhựa hoá hoặc bê tông hoá.

1.2. Đường liên ấp là đường nối giữa các ấp, các điểm dân cư là đường giao thông nông thôn phục vụ cho nhân dân ở ấp, các ấp lân cận đi lại thường xuyên.

Đường liên ấp có mặt đường 3,5m, nền đường rộng 6,5m, được nhựa hoá hoặc bê tông hoá.   

1.3. Đường liên xóm (đường nhánh rẽ) là đường nối giữa các hộ gia đình (đường chung của liên gia) trong cùng điểm dân cư nối với mạng lưới giao thông chung (đường ấp, đường xã, đường huyện, tỉnh lộ, quốc lộ).

Đường liên xóm (đường nhánh rẽ) có chiều ngang mặt đường 1,5m, đường được trải nhựa, lát đan, bê tông hoặc rải đá đảm bảo xe 2 bánh lưu thông cả 2 mùa mưa, nắng.

1.4. Đường trục chính nội đồng là đường chính nối từ đồng ruộng đến khu dân cư

- Cứng hoá là mặt đường được trải bằng một trong những loại vật liệu như đá dăm, lát gạch, bê tông xi măng…

- Đối với các xã có quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường xã, đường ấp (gọi chung là hệ thống giao thông) đáp ứng được yêu cầu đi lại của xe cơ giới phục vụ sản xuất nông nghiệp thì xem hệ thống giao thông là đường nối khu dân cư với đồng ruộng; đối với các xã có hệ thống giao thông chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của xe cơ giới phục vụ sản xuất nông nghiệp thì trong quy hoạch (tiêu chí 1) phải tính đến việc xây dựng đường trục chính nội đồng phục vụ việc đi lại của xe cơ giới.

Đánh giá tiêu chí: Căn cứ các nội dung trên BCĐ cấp xã đánh giá, chấm điểm hàng năm.

2. Tiêu chí 3: Thuỷ lợi (4 điểm):

2.1. Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cần sản xuất và dân sinh (2 điểm):

Cách tính điểm: Có hệ thống thuỷ lợi cơ bản đảm bảo phục vụ sản xuất và dân sinh, khép kín cả ruộng, vườn, rẫy và khu dân cư chính được 2 điểm; đảm bảo chưa tốt không có điểm.         

Giải thích tiêu chí:

- Về bờ bao chống lũ cho vườn cây lâu năm và khu dân cư: Được xây dựng đạt chuẩn về phòng chống lũ, bão, triều cường, trồng cỏ mái đê, trồng cây chân đê phía sông; xử lý sạt lở đảm bảo ổn định, an toàn cho đê bao; có Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão cấp xã và hoạt động có hiệu quả.

- Đối với công trình tưới tiêu:

+ Đáp ứng yêu cầu tưới tiêu chủ động cho diện tích gieo trồng lúa, diện tích rau màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt, thoát nước theo quy hoạch được duyệt.

+ Các công trình thuỷ lợi phải có phân cấp quản lý cụ thể cho từng công trình (qui định cụ thể ở phần phụ lục); có sự tham gia của người dân trong quản lý, vận hành và khai thác công trình thuỷ lợi. Công trình được duy tu, sửa chữa thường xuyên hàng năm, chống xuống cấp, đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả; không để xảy ra ô nhiễm nguồn nước.

2.2. Cống, đập theo quy hoạch được kiên cố hoá (2 điểm):

Hệ thống cống đập theo quy hoạch thuỷ lợi đã phê duyệt được kiên cố hoá từ 50% trở lên được 2 điểm.

Cách tính điểm: Cống đập được xây dựng bằng vật liệu kiên cố, bê tông, sắt thép, đảm bảo mục tiêu chủ động điều tiết nước trong sản xuất nông nghiệp.

Giải thích tiêu chí: Vị trí, số lượng cống, đập ở mỗi xã theo qui hoạch thuỷ lợi, quy hoạch (hoặc đề án, kế hoạch) xây dựng thuỷ lợi nội đồng được phê duyệt.

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp huyện (Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh của hệ thống thuỷ lợi và tỷ lệ kiên cố hoá cống, đập hàng năm trên địa bàn từng xã.

3. Tiêu chí 4: Điện (3 điểm):

- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện (1 điểm).

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn từ các nguồn đạt từ 98% trở lên (2 điểm).

Cách tính điểm:

- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện được 1 điểm. Không đạt không có điểm.

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn từ các nguồn đạt từ 98% trở lên được 2 điểm; dưới 98% không đạt, không có điểm.

Giải thích tiêu chí:

- Hệ thống điện gồm: Lưới điện phân phối, trạm biến áp phân phối, đường dây cấp trung áp, đường dây cấp hạ áp; nhánh rẻ khách hàng và họp công tơ; khoảng cách an toàn và hành lang bảo vệ các công trình điện.

- Hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện được hiểu là đáp ứng các nội dung của Quy định kỹ thuật điện nông thôn năm 2006 (QĐKT-ĐNT-2006).

- Các nguồn cấp điện cho nông thôn gồm: Nguồn điện được cấp từ lưới điện quốc gia hoặc ngoài lưới điện quốc gia. Tại địa bàn chưa được cấp điện từ lưới điện quốc gia, tuỳ điều kiện cụ thể của địa phương để xem xét, áp dụng phương tiện phát điện tại chỗ như điện gió, điện mặt trời, diesel… hoặc kết hợp các nguồn nói trên với quy mô công suất hợp lý, đảm bảo cung cấp đủ điện cho nhu cầu phụ tải và triển vọng phát triển trong vòng 5-10 năm tới.

Căn cứ để quy hoạch, thiết kế và công nhận tiêu chí: Điện lực Vĩnh Long thực hiện quy hoạch, thiết kế theo tiêu chuẩn chuyên ngành. Hàng năm có đánh giá công nhận hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện và tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn từ các nguồn theo từng khu vực (xã hoặc cụm xã ) theo phân cấp, phân công quản lý của ngành điện.

4. Tiêu chí 5: Trường học (4 điểm):

- Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia từ 70% trở lên.

Cách tính điểm: Có 70% điểm trường trở lên được công nhận đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất được 4 điểm. Dưới 70% không đạt, không có điểm.

Giải thích tiêu chí:

- Trường mầm non, nhà trẻ có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia: Một xã có các điểm trường, đảm bảo tất cả các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi và tổ chức cho trẻ ăn bán trú, cụ thể như sau:

+ Trường đặt tại trung tâm khu dân cư, thuận lợi cho trẻ đến trường, đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.

+ Diện tích khu đất xây dựng nhà trường, nhà trẻ gồm: Diện tích sân chơi; diện tích cây xanh; đường đi. Diện tích sử dụng bình quân tối thiểu 12m2 cho một trẻ. Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài bằng gạch, gỗ, kim loại hoặc cây xanh cắt tỉa làm hàng rào, cổng chính có biển tên trường.

+ Có đủ phòng chức năng, khối phòng hành chính quản trị, phòng ngủ, phòng ăn, hiên chơi, phòng y tế, khu vệ sinh, khu để xe cho giáo viên có mái che… được xây dựng kiên cố. Nhà trẻ có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh. Khu trẻ chơi được lát gạch, xi măng hoặc trồng thảm cỏ. Phòng sinh hoạt chung được trang bị đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ. Có máy vi tính, các phương tiện làm việc và các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ trẻ.

- Trường tiểu học có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia:

+ Trường có tối đa không quá 30 lớp, mỗi lớp có tối đa không quá 35 học sinh.

+ Có khuôn viên không dưới 10m2/01 học sinh.

+ Có đủ phòng học cho mỗi lớp học (diện tích phòng học bình quân không dưới 01m2/01 học sinh). Trong phòng học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, có trang bị hệ thống quạt, bàn, ghế, bảng, bục giảng, hệ thống chiếu sáng, trang trí phòng học đúng quy cách. Được trang bị đầy đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Điều kiện vệ sinh đảm bảo các yêu cầu xanh, sạch, đẹp, yên tĩnh, thoáng mát, thuận tiện cho học sinh đi học.

+ Có nhà tập đa năng, thư viện đạt chuẩn theo quy định tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông ban hành theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003 và Quyết định số 01/2004/QĐ-BGDĐT ngày 29/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Có đủ các phòng chức năng: Phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng giáo viên, phòng hoạt động đội, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng y tế học đường, phòng thiết bị giáo dục, phòng thường trực.

+ Trường có nguồn nước sạch, có khu vệ sinh riêng cho cán bộ giáo viên và học sinh, riêng cho nam và nữ, có khu để xe, có hệ thống cống rãnh thoát nước, có tường hoặc hàng rào cây xanh bao quanh trường.

- Trường trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia:

+ Có tổng diện tích mặt bằng tính theo đầu học sinh ít nhất đạt từ 10 m2/học sinh trở lên.

+ Cơ cấu các khối công trình gồm có: Phòng học và phòng học bộ môn (có đủ phòng học để học nhiều nhất là hai ca trong 1 ngày).

+ Phòng học bộ môn xây dựng theo quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phòng học xây dựng theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành; phòng học có đủ bàn ghế học sinh phù hợp với lứa tuổi, bàn ghế của giáo viên, bảng viết và đủ điều kiện về ánh sáng, thoáng mát.

+ Nhà tập đa năng, thư viện, phòng hoạt động đoàn - đội, phòng truyền thống; phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể cán bộ và viên chức nhà trường, phòng giáo viên, phòng y tế học đường, nhà kho, phòng thường trực; khu sân chơi, bãi tập (có đủ thiết bị luyện tập thể dục thể thao và đảm bảo an toàn); khu vệ sinh và khu để xe.

+ Có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo quy định về vệ sinh môi trường.

Đánh giá công nhận tiêu chí:

BCĐ cấp xã phối hợp Phòng Giáo dục - Đào tạo các huyện, thành phố đánh giá tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở hàng năm để làm cơ sở đánh giá chấm điểm tiêu chí xã nông thôn mới.

5. Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá (4 điểm):

5.1. Có nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch (2 điểm):

Cách tính điểm cơ sở vật chất văn hoá, thể thao: Có nhà văn hoá và khu thể thao xã được xây dựng theo chuẩn qui định và hoạt động tốt được 2 điểm; không đạt tiêu chuẩn và hoạt động không tốt, không có điểm. Trong đó:

- Có cơ sở vật chất đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch được 1 điểm.

- Hoạt động tốt được 1 điểm.

Giải thích tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá:

Trung tâm văn hoá, thể thao xã là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao và học tập của cộng đồng xã, bao gồm: Nhà văn hoá đa năng (hội trường, phòng chức năng, phòng tập, các công trình phụ trợ và các dụng cụ, trang thiết bị tương ứng theo quy định) và sân thể thao phổ thông (sân bóng đá, sân bóng chuyền, các sân nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ và tổ chức các môn thể thao dân tộc của địa phương).

Tiêu chuẩn trung tâm văn hoá, thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch, cụ thể như sau:

- Nhà văn hoá đa năng: Diện tích đất được sử dụng 1000m2:

Trong đó:

+ Hội trường: 150 chỗ ngồi.

+ Phòng chức năng: Phải có 05 phòng (hành chính; thông tin; đọc sách, báo; truyền thanh; câu lạc bộ).

+ Phòng tập thể thao đơn giản sử dụng để huấn luyện, giảng dạy và tổ chức thi đấu thể thao có đủ diện tích theo quy định: 38m x 18m.

+ Có đủ các công trình phụ trợ (nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa).

+ Có đủ trang thiết bị nhà văn hoá (bàn ghế, giá, tủ, trang bị âm thanh, ánh sáng, thông gió, đài truyền thanh).

+ Có đủ dụng cụ thể thao (dụng cụ chuyên dùng cho các môn thể thao phù hợp với phong trào thể thao quần chúng ở xã).

- Sân thể thao phổ thông gồm: Sân bóng đá, ở hai đầu sân bóng đá có thể bố trí sân bóng chuyền, sân nhảy cao, nhảy xa, sân đẩy tạ và một số môn thể thao dân tộc của địa phương. Diện tích đất được sử dụng 90m x 120m.

- Tổ chức quản lý và hoạt động:

+ Cán bộ quản lý: Cán bộ quản lý có trình độ trung cấp về văn hoá, thể thao trở lên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã bổ nhiệm và được hưởng phụ cấp bán chuyên trách.

+ Cán bộ nghiệp vụ: Có cán bộ chuyên môn về văn hoá thể thao được hợp đồng và hưởng thù lao hợp lý.

+ Kinh phí hoạt động: Phải đảm bảo 100% kinh phí hoạt động thường xuyên, ổn định hàng năm.

- Hoạt động văn hoá, văn nghệ:

+ Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị: Tối thiểu 12 cuộc/năm.

+ Liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng: Tối thiểu 12 cuộc/năm.

+ Duy trì hoạt động thường xuyên các câu lạc bộ: Có từ 10 câu lạc bộ trở lên.

+ Hoạt động xây dựng gia đình văn hoá, khu dân cư văn hoá, nếp sống văn hoá, bảo tồn văn hoá dân tộc theo qui định Chỉ thị 01-CT/TU.

+ Thu hút nhân dân hưởng thụ và tham gia các hoạt động, sáng tạo văn hoá từ 40% dân số trở lên.

- Hoạt động văn hoá thể thao:

+ Thi đấu thể thao: Tối thiểu 03 cuộc/năm.

+ Thu hút nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên từ 30% dân số trở lên.

+ Chỉ đạo, hướng dẫn nhà văn hoá, điểm sinh hoạt văn hoá, khu tập luyện thể thao ấp hiện có.

Đánh giá tiêu chí:

BCĐ cấp xã đánh giá về cơ sở vật chất văn hoá, thể thao, tổ chức quản lý và hoạt động văn hoá thể thao hàng năm.

5.2. Tỷ lệ ấp có điểm sinh hoạt văn hoá và nơi tập luyện thể thao đạt 100% (2 điểm).

Cách tính điểm: 100% số ấp trong xã có điểm vui chơi văn hoá, thể thao của Nhà nước hoặc tư nhân tại ấp đáp ứng yêu cầu sinh hoạt văn hoá, thể thao của người dân được 2 điểm; thiếu hoặc không đáp ứng yêu cầu sinh hoạt văn hoá, thể thao không có điểm.

Giải thích tiêu chí: Điểm vui chơi văn hoá, nơi tập luyện thể thao: Sân bóng đá (mini), bóng chuyền, điểm tập tạ, bóng bàn,…; câu lạc bộ tài tử, điểm văn nghệ, điểm đọc báo,… có khả năng phục vụ cho nhu cầu vui chơi văn hoá và tập luyện thể thao của nhân dân trong ấp.

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã đánh giá hàng năm.

6. Tiêu chí 7: Chợ theo qui hoạch mạng lưới chợ nông thôn được xây dựng đạt chuẩn của Bộ Xây dựng (2 điểm):

Cách tính điểm:

- Đối với các xã có chợ theo qui hoạch mạng lưới chợ nông thôn được UBND huyện phê duyệt được xây dựng đạt chuẩn của Bộ Xây dựng được 2 điểm.

- Đối với các xã không có chợ theo qui hoạch mạng lưới chợ nông thôn nhưng có các điểm họp chợ có đủ các công trình: Nhà chợ chính, diện tích kinh doanh ngoài trời, đường đi, bãi đỗ xe, nơi thu gom rác được 2 điểm (chỉ áp dụng đối với các xã không có chợ theo qui hoạch).

Giải thích tiêu chí:

- Chợ nông thôn là công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày, là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ ở nông thôn.

- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng chỉ áp dụng với các chợ xây dựng trên địa bàn xã theo quy hoạch mạng lưới chợ nông thôn được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt theo hướng dẫn của Bộ Công thương. Chợ đạt chuẩn phải:

+ Có nhà lồng, bảng tên chợ, đủ nơi dành riêng cho người bán hàng tự sản, tự tiêu, có bến chợ. Có nơi gởi xe, đậu xe của khách và hướng dẫn đậu đúng nơi quy định. Có phương tiện chuẩn để cân, đong, đo. Có nội quy chợ được cấp thẩm quyền phê duyệt. Có bộ phận quản lý chợ và có quy chế phối hợp với các ngành trong việc quản lý chợ. Có đầy đủ các nội dung trên được 0,5 điểm, thiếu một nội dung trừ 0,25 điểm, tối đa không quá 0,5 điểm.

+ Hộ kinh doanh, phải có phương tiện đo lường chuẩn xác, giá cả được niêm yết đúng và đủ (trừ hàng tự sản tự tiêu). Hàng hoá phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, không bán hàng gian, hàng giả, hàng cấm. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các khoản nộp theo quy định đã phê duyệt của các cấp thẩm quyền. Thực hiện tốt việc xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng theo Chỉ thị 01-CT/TU. Có đầy đủ các nội dung trên được 0,5 điểm, thiếu một nội dung trừ 0,25 điểm, tối đa không quá 0,5 điểm.

+ Chợ có hệ thống cấp, thoát nước thông sạch. Có nhà vệ sinh công cộng. Có trạm trung chuyển rác, thùng chứa rác công cộng và sọt rác riêng cho từng hộ kinh doanh. Có lực lượng làm vệ sinh công cộng, quét dọn sạch sẽ hàng ngày. Có đầy đủ các nội dung trên được 0,5 điểm, thiếu một nội dung trừ 0,25 điểm, tối đa không quá 0,5 điểm.

+ Có đội cứu hoả và trang bị đủ phương tiện dụng cụ phòng cháy chữa cháy, có phương án phòng cháy chữa cháy, có người quản lý và thiết kế hệ thống điện phù hợp, không để xảy ra cháy nổ. Chợ có lối đi thông thoáng, xe cứu hoả tiếp cận chợ được, không lấn chiếm lòng lề đường, hành lang lộ giới. Có đầy đủ các nội dung trên được 0,5 điểm, thiếu một nội dung trừ 0,25 điểm, tối đa không quá 0,5 điểm.

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã căn cứ các nội dung trên đánh giá chấm điểm tiêu chí hàng năm.

7. Tiêu chí 8: Bưu điện (4 điểm):

7.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông (1 điểm):

Cách tính điểm: Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông được 1 điểm; không có không có điểm.

Giải thích tiêu chí: Điểm phục vụ bưu chính viễn thông là các cơ sở vật chất của các thành phần kinh tế cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông trên địa bàn xã cho người dân.

7.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thoại (điện thoại để bàn, di động) đạt từ 98% trở lên được 1 điểm:

Cách tính điểm: Xã có tỷ lệ hộ sử dụng điện thoại từ 98% trở lên được 1 điểm, dưới 98% không đạt không có điểm.

Giải thích tiêu chí: Hộ sử dụng điện thoại là hộ có sử dụng thường xuyên một trong các loại điện thoại sau: Điện thoại để bàn (có dây, không dây), điện thoại di động.

7.3. Có Internet đến ấp (2 điểm):

Cách tính điểm: Có Internet đến tất cả các ấp trên địa bàn (đạt 100%) được 2 điểm; còn ấp chưa có, không có điểm.

Giải thích tiêu chí: Xã có Internet về đến ấp là xã có 100% số ấp đã được cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.

Phương pháp xác định: Xã đạt tiêu chí có Internet về đến ấp được xác định như sau: Xã có 100% số ấp trong xã có Internet. Ở mỗi ấp nếu có từ 1 điểm có kết nối Internet trở lên được công nhận là ấp có Internet.

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã đánh giá, chấm điểm hàng năm.

8. Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư (6 điểm):

8.1. Không có nhà tạm, nhà dột nát (3 điểm).

Cách tính điểm: Không có nhà tạm, nhà dột nát được 3 điểm; có một trường hợp nhà tạm, dột nát trừ 0,25 điểm (tối đa trừ 3 điểm).

Giải thích tiêu chí: Nhà tạm là loại nhà không đảm bảo mức độ sử dụng tiện nghi tối thiểu, thiếu các diện tích đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu (bếp, nhà vệ sinh) xây dựng bằng các vật liệu tạm thời, dễ cháy, có niên hạn sử dụng dưới 5 năm hoặc không đảm bảo yêu cầu ''3 cứng'' (gồm nền cứng, khung cứng, mái cứng) và không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

8.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng từ 70% trở lên (3 điểm).

Cách tính điểm: Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng từ 70% trở lên được 3 điểm, đạt từ 60% đến dưới 70% được 2 điểm, dưới 60% không có điểm.

Giải thích tiêu chí: Nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng xem xét trong 2 trường hợp sau:

Nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng:

- Diện tích sử dụng nhà ở đạt từ 56m2 trở lên.

- Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở lên (nhà có kết cấu: Cột bằng bê tông, gỗ tốt; mái lợp tôn, ngói; nền lát gạch; vách xây tường hoặc vật liệu bền như: Tôn hoặc ván (gỗ tốt)).

- Đảm bảo quy hoạch, bố trí không gian các công trình trong khuôn viên ở (gồm nhà ở và các công trình đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu như bếp, nhà vệ sinh…) phải đảm bảo phù hợp, thuận tiện cho sinh hoạt đối với mọi thành viên trong gia đình; đồng thời các công trình đảm bảo yêu cầu tối thiểu về diện tích sử dụng.

- Có đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sinh hoạt như điện, nước sạch, vệ sinh môi trường…. giao thông đi lại từ chỗ ở phải kết nối với hệ thống giao thông chung của ấp, đảm bảo thuận lợi cho việc đi lại cho người cũng như các phương tiện khác như xe thô sơ, xe máy…

- Kiến trúc, mẫu nhà ở phải phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống của từng dân tộc, từng vùng.

Các loại nhà sau đây được xem là đạt chuẩn của Bộ Xây dựng:

- Nhà tình nghĩa.

- Nhà được xây dựng theo Quyết định số 730/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg)

Đánh giá tiêu chí:

BCĐ cấp xã thống kê, đánh giá tình trạng nhà ở dân cư hàng năm.

III. VỀ KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT (11 điểm):

9. Tiêu chí 10: Thu nhập (3 điểm):

Có mức thu nhập bình quân đầu người/năm 1.400USD (một ngàn bốn trăm USD).

Cách tính điểm: Có mức thu nhập bình quân đầu người/năm lớn hơn hoặc bằng 1.400 USD được 3 điểm. Có mức thu nhập bình quân đầu người/năm thấp hơn 1.400 USD không đạt, không có điểm.

Giải thích tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng các nguồn thu nhập của hộ/năm chia đều cho số thành viên trong gia đình. Thu nhập của hộ gia đình bao gồm toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong thời gian một năm, gồm:

- Thu từ tiền công, tiền lương.

- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất).

- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất).

- Thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, tiền vay, thu nợ và các khoản thu do chuyển nhượng như: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán, thế chấp tài sản).

Thu thập dữ liệu và tính toán:

Mức thu nhập bình quân đầu người/năm của xã sẽ do xã tự điều tra theo mẫu điều tra thu nhập hộ gia đình của Tổng cục Thống kê.

Phương pháp điều tra:

Chỉ tiến hành điều tra tính thu nhập khi BCĐ cấp xã xét thấy xã có khả năng đạt tiêu chí xã nông thôn mới, việc điều tra tính thu nhập để đánh giá, chấm điểm xã nông thôn mới, trên cơ sở đó BCĐ cấp xã đề nghị BCĐ cấp huyện báo cáo BCĐ cấp tỉnh phúc tra công nhận xã nông thôn mới.

- BCĐ cấp xã chọn 1 ấp có thu nhập trung bình trong xã để tiến hành điều tra chọn mẫu.

- Lựa chọn từ 50 - 70 mẫu (hộ) ngẫu nhiên theo khoảng cách địa lý.

- Tổng hợp và tính thu nhập bình quân/người/năm theo phương pháp bình quân cộng.

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã điều tra theo mẫu điều tra thu nhập hộ gia đình của Tổng cục Thống kê khi xét thấy xã có khả năng đạt tiêu chí xã nông thôn mới. Trong báo cáo hàng năm gởi về BCĐ cấp huyện BCĐ cấp xã có thể ước thu nhập bình quân/người/năm của xã. Thu nhập bình quân của năm trước năm xét công nhận tiêu chí xã nông thôn mới làm cơ sở để đánh giá, chấm điểm tiêu chí này.

10. Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo (3 điểm):

Cách tính điểm: Xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 6% (3 điểm), còn từ 6% hộ nghèo trở lên mỗi % trừ 1 điểm (tối đa 3 điểm).

Giải thích tiêu chí: Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo được quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể: Từ 200 ngàn đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực nông thôn và 260 ngàn đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị.

Trong trường hợp Chính phủ có quyết định qui định chuẩn nghèo mới, BCĐ cấp tỉnh sẽ có văn bản hướng dẫn bổ sung.

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã đánh giá tiêu chí hàng năm.

11. Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động (2 điểm):

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đạt từ 35% trở xuống.

Cách tính điểm: Xã có tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đạt từ 35% trở xuống được 2 điểm; trên 35% không đạt, không có điểm.

Giải thích tiêu chí: Lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là số người trong độ tuổi (nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi), có khả năng lao động làm việc thường xuyên trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong xã (bao gồm cả người tranh thủ lúc nông nhàn đi ra ngoài làm việc, đến thời vụ lại về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tại xã).

Lao động trong độ tuổi có hộ khẩu tại địa phương nhưng đi làm việc ở các nhà máy, công ty,… ở nơi khác, có thời gian làm việc từ 9 tháng trở lên trong 1 năm thì không tính vào số người trong độ tuổi có khả năng lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tại địa phương (đã chuyển đổi nghề).

Phương pháp xác định: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp bằng số lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp của xã chia cho tổng số lao động trong độ tuổi ở xã.

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã thống kê số lao động trong độ tuổi và lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp của xã, đánh giá hàng năm.

12. Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất (4 điểm):

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả (4 điểm).

Cách tính điểm: Trên địa bàn xã có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã được thành lập theo các quy định của pháp luật và hoạt động có hiệu quả được 4 điểm; không đạt, không có điểm.

Giải thích tiêu chí: Hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả căn cứ vào kết quả đánh giá, xếp loại của năm trước năm phúc tra, chấm điểm xã nông thôn mới phải có ít nhất 01 hợp tác xã hoặc tổ hợp tác được xếp loại khá trở lên được Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) xác nhận kết quả đánh giá, xếp loại hợp tác xã, tổ hợp tác hàng năm trên địa bàn của từng xã.

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã đánh giá, xếp loại hàng năm.

IV. VỀ VĂN HOÁ - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG (31 điểm):

13. Tiêu chí 14: Giáo dục (10 điểm):

13.1. Đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở (3 điểm):

Cách tính điểm: Đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở (đạt cả 2 tiêu chuẩn) được 3 điểm; không đạt: 0 điểm.

Giải thích tiêu chí:

Căn cứ Quyết định số 26/2001/QĐ-BGDĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS), xã/phường/thị trấn.

Các tiêu chuẩn:

Tiêu chuẩn 1:

- Đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ.

- Huy động trẻ 6 tuổi học lớp 1 đạt 90% trở lên.

- Ít nhất 80% số trẻ nhóm tuổi 11 - 14 tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em còn lại trong độ tuổi này đang học tiểu học.

- Huy động 95% trở lên học sinh tốt nghiệp tiểu học hàng năm vào học lớp 6 THCS, phổ thông, bổ túc.

- Bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất thực hiện dạy đủ các môn học của chương trình.

Tiêu chuẩn 2:

+ Tỉ lệ tốt nghiệp THCS hàng năm từ 90% trở lên.

+ Tỷ lệ thanh thiếu niên từ 15 đến hết 18 có bằng tốt nghiệp THCS cả hai hệ từ 80% trở lên.

13.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt từ 85% trở lên (3 điểm):

Cách tính điểm: Có từ 85% học sinh tốt nghiệp THCS trở lên được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 3 điểm; dưới 85% không đạt: 0 điểm.

Giải thích từ ngữ:

Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) là số học sinh của xã đã tốt nghiệp trung học cơ sở, đã và đang được tiếp tục học bậc trung học tại các trường phổ thông trung học, bổ túc văn hoá và học nghề.

Phương pháp xác định:

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học bậc trung học (%)

=

Số học sinh tốt nghiệp THCS của xã đã và đang được tiếp tục học bậc trung học tại các trường phổ thông trung học, bổ túc văn hoá và học nghề

x 100%

Tổng số học sinh của xã đã tốt nghiệp THCS

13.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 20% (4 điểm):

Cách tính điểm: Xã có tỉ lệ lao động đã qua đào tạo lớn hơn 20% (trên tổng số lao động trong độ tuổi) đạt 4 điểm; bằng hoặc dưới 20% không đạt: 0 điểm.

Giải thích tiêu chí:

Tỷ lệ lao động qua đào tạo của xã: Là tỷ lệ lao động trong độ tuổi có khả năng lao động ở nông thôn, đã được tham gia các khoá đào tạo hoặc chương trình dạy nghề ngắn hạn, dài hạn chính quy, không chính quy và được cấp các loại chứng chỉ, văn bằng (chứng chỉ học nghề, bằng trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, cao đẳng và đại học) đang lao động tại địa phương.

Phương pháp tính toán: Theo điều tra hàng năm của xã về trình độ đào tạo của lao động làm việc thường xuyên trong xã. Tỷ lệ lao động qua đào tạo là số lao động được đào tạo chia cho tổng số lao động trong độ tuổi (đơn vị tính %) được tính theo công thức:

Lao động qua đào tạo (%)

=

Lao động trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học

x 100

Tổng số lao động trong độ tuổi

Đánh giá tiêu chí: Hàng năm BCĐ cấp xã phối hợp Phòng Giáo dục - Đào tạo thống kê, đánh giá đối với tiêu chí 13.1 và 13.2 và phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thống kê, đánh giá hàng năm đối với tiêu chí 13.3.

14. Tiêu chí 15: Y tế (6 điểm):

14.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt từ 20% trở lên (3 điểm):

Cách tính điểm: Có 20% trở lên người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 3 điểm; dưới 20% không đạt, không có điểm.

Giải thích tiêu chí:

Người dân được coi là tham gia bảo hiểm y tế khi đã tham gia một hoặc một số hình thức bảo hiểm y tế sau:

- Hình thức do ngân sách nhà nước hoặc quỹ bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế, áp dụng đối với các đối tượng: Người nghèo; người dân tộc thiểu số; người có công với cách mạng; đối tượng bảo trợ xã hội; trẻ em dưới 6 tuổi; cựu chiến binh; thân nhân người có công, quân đội, công an; người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

- Hình thức tự đóng toàn bộ phí bảo hiểm y tế hoặc được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế, áp dụng cho các đối tượng còn lại kể cả những người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước nhưng đăng ký hộ khẩu thường trú sinh sống trên địa bàn xã.

Phương pháp tính toán:

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (%)

=

Số người có thẻ bảo hiểm y tế

x 100%

Tổng dân số của xã

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã đánh giá tiêu chí hàng năm.

14.2. Y tế đạt chuẩn quốc gia (3 điểm):

Cách tính điểm: Y tế xã được công nhận đạt chuẩn quốc gia 3 điểm; không đạt - không có điểm.

Xác định chỉ tiêu của tiêu chí:

Y tế xã đạt chuẩn quốc gia là số điểm đạt được theo bảng điểm chuẩn quốc gia về y tế xã và hướng dẫn chi tiết cách tính điểm chuẩn quốc gia về y tế xã của Bộ Y tế. Cụ thể như sau:

- Bảng điểm chuẩn quốc gia về y tế xã có 10 chuẩn:

(1) Xã hội hoá chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ (10đ).

(2) Vệ sinh phòng bệnh (16đ).

(3) Khám chữa bệnh và phục hồi chức năng (12đ).

(4) Y học cổ truyền (5đ).

(5) Chăm sóc sức khoẻ trẻ em (10đ).

(6) Chăm sóc sức khoẻ sinh sản (10đ).

(7) Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị (10đ).

(8) Nhân lực và chế độ chính sách (10đ).

(9) Kế hoạch và tài chính cho trạm y tế (12đ).

(10) Thuốc thiết yếu và sử dụng thuốc an toàn hợp lý (5đ).

- Tổng số điểm đạt được từ 90 trở lên đồng thời số điểm đạt được ở mỗi chuẩn từ 50% tổng số điểm tối đa của chuẩn đó trở lên và không bị điểm liệt. (Có bảng điểm chuẩn ở phần phụ lục).

Đánh giá tiêu chí: Hàng năm BCĐ cấp xã phối hợp trung tâm y tế huyện đánh giá chấm điểm y tế xã theo bảng điểm chuẩn quốc gia về y tế xã.

15. Tiêu chí 16: Văn hoá (5 điểm):

Cách tính điểm: Xã có 100% số ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hoá theo quy định của Chỉ thị 01-CT/TU được 5 điểm. Còn một khu dân cư chưa đạt văn hoá trừ 2 điểm, còn một khu dân cư chưa đạt tiên tiến trừ 4 điểm (tối đa trừ 5 điểm).

16. Tiêu chí 17: Môi trường (10 điểm):

16.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt từ 90% trở lên, trong đó tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn quốc gia đạt từ 50% trở lên (2 điểm):

Cách tính điểm: Có tỉ lệ hộ dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh đạt từ 90% trở lên, trong đó có tỉ lệ hộ dân sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia đạt từ 50% trở lên được 2 điểm; dưới 90% hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh hoặc dưới 50% hộ dân sử dụng nước sạch theo quy chuẩn quốc gia, không đạt: 0 điểm.

Giải thích tiêu chí:

- Nước sạch theo quy chuẩn quốc gia là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009.

- Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thoả mãn các yêu cầu chất lượng: Không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi.

Đánh giá tiêu chí: Ngành y tế công bố hàng năm danh sách các nhà máy, trạm cấp nước đạt qui định theo chuẩn quốc gia nhằm làm cơ sở để BCĐ cấp xã đánh giá tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn quốc gia.

16.2. Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường đạt từ 80% trở lên (2 điểm):

Cách tính điểm: Có từ 80% các cơ sở sản xuất, kinh doanh trở lên trên địa bàn đạt đủ các tiêu chuẩn qui định về môi trường được 2 điểm; dưới 80% các cơ sở sản xuất, kinh doanh trở lên trên địa bàn đạt đủ các tiêu chuẩn qui định về môi trường không có điểm.

Đối tượng áp dụng: Các cơ sở kinh doanh hoạt động tại khu vực nông thôn, làng nghề (gọi tắt là các cơ sở sản xuất kinh doanh).

Giải thích tiêu chí:

Cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt đủ các tiêu chuẩn qui định về môi trường được hiểu: Cơ sở sản xuất kinh doanh phải có một trong các điều kiện như: Cam kết không gây ô nhiễm môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường,… được cơ quan chức năng chấp thuận (cấp phép hoặc chứng nhận,…).

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã đánh giá hàng năm.

16.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường (2 điểm):

Cách tính điểm: Hàng năm có phát động và thực hiện các hoạt động cải thiện môi trường xanh sạch đẹp được 2 điểm; nếu có 01 trường hợp, cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường không có điểm.

Đối tượng áp dụng: Các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ hoạt động tại khu vực nông thôn, làng nghề (gọi tắt là các cơ sở).

Giải thích tiêu chí:

- Phát động và thực hiện các hoạt động cải thiện môi trường xanh sạch đẹp:

+ Có phát động và thực hiện tốt phong trào xanh sạch đẹp theo Chỉ thị 01-CT/TU.

+ Định kỳ tổ chức tổng vệ sinh với sự tham gia của mọi người dân.

+ Tổ chức trồng cây xanh ở nơi công cộng, đường giao thông và các trục giao thông chính nội đồng.

- Cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường: Được các cơ quan chức năng như: Cảnh sát môi trường, tài nguyên môi trường… lập biên bản vi phạm, cảnh cáo, phạt đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh.

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã đánh giá hàng năm.

16.4. Có nghĩa trang nhân dân xây dựng theo qui hoạch được duyệt (2 điểm):

Cách chấm điểm: Có nghĩa trang nhân dân xây dựng theo qui hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt được 2 điểm, không có không có điểm.

Giải thích tiêu chí:

- Nghĩa trang nhân dân được xây dựng phục vụ cho việc chôn cất của nhân dân trong xã hoặc cụm xã theo qui hoạch được UBND huyện phê duyệt.

- Phải đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang đối với khu dân cư 100m; diện tích đất xây dựng cho mỗi mộ chôn cất một lần tối đa không quá 5m2.

- Có quy chế về quản lý nghĩa trang quy định cụ thể khu nghĩa trang phải có nơi trồng cây xanh, có lối đi thuận lợi cho việc thăm viếng. Mộ phải đặt theo hàng, xây dựng đúng diện tích và chiều cao quy định.

- Cùng với việc quy hoạch và xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang cần vận động người dân:

+ Thực hiện hoả táng thay cho chôn cất ở những nơi có điều kiện.

+ Thực hiện chôn cất tại nghĩa trang thay cho chôn cất tại vườn.

- Đối với các xã chưa có quy hoạch nghĩa trang nhân dân phải đưa vào qui hoạch xây dựng nông thôn mới (tiêu chí 1).

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã đánh giá hàng năm.

16.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định (2 điểm):

Cách chấm điểm: Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý đúng qui định được 2 điểm, không đạt không có điểm.

Đối tượng áp dụng: Các cá nhân, các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ hoạt động tại khu vực nông thôn, làng nghề (gọi tắt là các cơ sở).

Giải thích tiêu chí:

- Các cơ sở phải thực hiện thu gom, xử lý chất thải, nước thải theo quy định.

- Các cơ sở phải thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn của tổ chức thu gom, vận chuyển; phải ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã đánh giá hàng năm.

V. VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ (11 điểm):

17. Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh:

17.1. Cán bộ xã đạt chuẩn (2 điểm):

Cách tính điểm: 100% cán bộ xã đạt chuẩn theo qui định được 2 điểm; nếu có một trường hợp không đúng chuẩn trừ 1 điểm, có từ 2 trường hợp không đúng chuẩn trở lên không có điểm.

Giải thích tiêu chí:

- Cán bộ xã nêu ở tiêu chí này bao gồm cán bộ, công chức xã theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.

- Cán bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

17.2. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh" (4 điểm):

Cách tính điểm: Đảng bộ, chính quyền xã đạt "Trong sạch, vững mạnh" được 4 điểm; không đạt không có điểm.

Giải thích tiêu chí:

- Đảng bộ hoặc chi bộ cơ sở "Trong sạch, vững mạnh" được tổ chức Đảng cấp trên quyết định công nhận tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh.

- Chính quyền "Trong sạch, vững mạnh" phải đảm bảo 07 yêu cầu sau:

+ Thực hiện tốt quy chế làm việc của cơ quan.

+ Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Đánh giá số lượng, chất lượng các quyết định của Uỷ ban nhân dân và nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn.

+ Thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm là hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng ở địa phương. Đánh giá kết quả xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương (có nhiều mô hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hình thành làm ăn có hiệu quả và được nhân rộng: Mức tăng trưởng kinh tế, thu nhập của dân và việc làm cho người lao động năm sau cao hơn năm trước; chính quyền ứng phó kịp thời và có hiệu quả với các biến động về thiên tai, dịch bệnh…; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quân số nghĩa vụ quân sự, tổ chức dân quân tự vệ hoạt động thường xuyên và phát huy hiệu quả khi cần thiết).

+ Thực hiện tốt công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã. Cán bộ, công chức xã phải tôn trọng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, không tham ô, lãng phí, không quan liêu, hách dịch; được nhân dân tin yêu, tín nhiệm. Đánh giá qua số lượng, chất lượng các văn bản, hồ sơ được xử lý.

+ Thực hiện tốt Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn của cấp trên; thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" ở địa phương. Đánh giá kết quả các dịch vụ cung cấp cho tổ chức, công dân.

+ Thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo, chăm lo sức khoẻ nhân dân, không để xảy ra các tệ nạn xã hội (cờ bạc, nghiện hút, mại dâm); xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; xây dựng cơ sở hạ tầng (trường, đường, điện, nước…) theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.

+ Không có cán bộ, công chức, đơn vị, cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân vi phạm khuyết điểm nghiêm trọng hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Đánh giá tiêu chí: Đảng bộ (chi bộ) "Trong sạch vững mạnh do Huyện uỷ công nhận hàng năm; chính quyền cấp xã "Trong sạch, vững mạnh" do UBND huyện xác nhận hàng năm.

17.3. Các tổ chức đoàn thể chính trị xã đều đạt danh hiệu loại khá trở lên (2 điểm):

Các tính điểm: 100% các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội xã đều đạt loại khá trở lên theo chấm điểm của từng đoàn thể được 2 điểm; có 01 đoàn thể không đạt: Không có điểm.

Giải thích tiêu chí:

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của điều lệ; việc chấm điểm, công nhận danh hiệu theo qui định và điều lệ của từng tổ chức.

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã đánh giá tiêu chí về hệ thống chính trị hàng năm. Đối với tiêu chuẩn chính quyền "Trong sạch, vững mạnh" hàng năm UBND xã đề nghị để UBND huyện xác nhận.

18. Tiêu chí 19: An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, ổn định (3 điểm):

Cách tính điểm: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững được 3 điểm.

Giải thích tiêu chí:

- Giải thích từ ngữ: An ninh, trật tự xã hội được giữ vững là giữ vững sự ổn định và phát triển của xã hội có tổ chức, có kỷ cương, trong trạng thái bình yên, trên cơ sở những quy định của pháp luật.

- Các chỉ tiêu cần đánh giá:

Chỉ tiêu 1:

+ Hàng năm Đảng uỷ có nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác đảm bảo an ninh, trật tự.

+ Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, biện pháp bảo vệ an ninh, trật tự và "Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc" theo hướng dẫn của ngành công an.

+ Hàng năm phân loại xã về "Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc" đạt từ loại khá trở lên (bằng khen của UBND tỉnh hoặc bằng khen của Bộ Công an).

+ Lực lượng công an xã được xây dựng, củng cố ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh Công an xã và hướng dẫn của ngành công an. Hàng năm phân loại thi đua tập thể công an xã đạt danh hiệu "Đơn vị tiên tiến" trở lên; không có cá nhân công an xã bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Chỉ tiêu 2:

+ Không để xảy ra hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng. Không để xảy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; không để xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật; không để truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ, mê tín, dị đoan; không có băng nhóm gây rối an ninh trật tự…

+ Không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người, nếu có xảy ra phải được giải quyết tốt tại cơ sở không để khiếu kiện vượt cấp kéo dài.

+ Hộ nhân dân, tổ nhân dân tự quản ấp, xã phải đạt an toàn về an ninh trật tự được ngành công an xác nhận (công an xã).

Chỉ tiêu 3:

+ Kiềm chế và làm giảm các loại tội phạm và vi phạm pháp luật khác so với năm trước, không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (từ 7 năm tù trở lên).

+ Kiềm chế và làm giảm tai nạn, tệ nạn xã hội so với năm trước. Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông (giảm cả 3 tiêu chí số vụ, số người chết, số người bị thương) và tai nạn lao động nghiêm trọng.

Đánh giá tiêu chí: BCĐ cấp xã chỉ đạo cho ngành công an, quân sự, cựu chiến binh, đoàn thanh niên của xã xét, đánh giá tiêu chí, UBND xã trình UBND huyện công nhận hàng năm.

B. CÔNG NHẬN XÃ NÔNG THÔN MỚI:

1. Xã nông thôn mới: (không áp dụng đối với phường, thị trấn):

Xã được công nhận là xã nông thôn mới khi đạt từ 92 điểm trở lên (trong tổng số 100 điểm) đối với các tiêu chuẩn xây dựng xã nông thôn và đồng thời đạt tiêu chuẩn xã văn hoá theo Chỉ thị 01-CT/TU.

2. Huyện nông thôn mới: Huyện nông thôn mới khi có 75% xã đạt tiêu chuẩn xã nông thôn mới.

3. Tỉnh nông thôn mới: Tỉnh nông thôn mới khi có 75% số huyện trong tỉnh đạt huyện nông thôn mới.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM XÃ NÔNG THÔN MỚI:
- Việc chấm điểm đối với xã văn hoá BCĐ các cấp vẫn tiến hành theo hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 01-CT/TU.

- Mỗi xã phải xây đề án xây dựng nông thôn mới theo đề cương, hướng dẫn của BCĐ cấp huyện.

Đối với việc chấm điểm xã nông thôn mới thực hiện cụ thể như sau:

1. Đối với BCĐ cấp xã:

- 01 năm chấm điểm 1 lần vào tháng 10.

- Báo về BCĐ thực hiện đề án nông nghiệp, nông dân, nông thôn huyện (gọi là Ban Chỉ đạo cấp huyện) trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.

2. Đối với BCĐ cấp huyện:

- BCĐ cấp huyện: Sau khi xã được công nhận là xã văn hoá, BCĐ cấp huyện có kế hoạch chỉ đạo cụ thể và theo dõi bảng chấm điểm xã nông thôn mới của xã. Xét thấy xã có khả năng đạt chuẩn xã nông thôn mới thì báo cáo về BCĐ cấp tỉnh.

- Báo cáo tình hình thực hiện xây dựng xã nông thôn mới và số điểm, số tiêu chí đạt được hàng năm của từng xã cho BCĐ cấp tỉnh trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.

3. Đối với BCĐ cấp tỉnh:

- Sau khi nhận được báo cáo của BCĐ cấp huyện về các xã có khả năng đạt chuẩn xã nông thôn mới, BCĐ cấp tỉnh tiến hành khảo sát, chấm điểm phúc tra, nếu đạt trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận.

- Báo cáo về BCĐ trung ương theo qui định./.

 

PHỤ LỤC

HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM CÁC TIÊU CHÍ XÃ NÔNG THÔN MỚI

1. Tiêu chí quy hoạch:

Căn cứ Quy chuẩn Việt Nam 14: 2009/BXD - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009.

1.1. Giải thích thêm từ ngữ:

- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: Là việc tổ chức không gian các khu chức năng, hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và điểm dân cư nông thôn theo mô hình nông thôn mới.

- Đất ở (khuôn viên ở): Là khu đất để xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho sinh hoạt của hộ gia đình (bếp, nhà vệ sinh, nhà tắm) và các không gian phụ trợ khác (khu sản xuất, sân vườn, chuồng trại, ao…) trong cùng một thửa đất của một hộ gia đình hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật tại các điểm dân cư nông thôn.

1.2. Căn cứ để quy hoạch và thực hiện:

Khi quy hoạch xây dựng mới và mở rộng điểm dân cư nông thôn cần tuân thủ các quy định trong Quy chuẩn Việt Nam 14: 2009/BXD - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam do Bộ Xây dựng ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009.

Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng cho quy hoạch và thực hiện dự án:

1.2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất điểm dân cư nông thôn:

Loại đất

Chỉ tiêu sử dụng đất (m2/người)

Đất ở (các lô đất ở gia đình)

≥ 25

Đất xây dựng công trình dịch vụ công cộng

≥ 5

Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật

≥ 5

Đất cây xanh công cộng

≥ 2

Đất nông, lâm, ngư nghiệp; đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phục vụ sản xuất

Tuỳ thuộc vào quy hoạch phát triển của từng địa phương

1.2.2. Yêu cầu quy hoạch khu trung tâm xã:

Tại khu trung tâm phải bố trí các công trình quan trọng như:

- Trụ sở các cơ quan xã: Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã, Đảng uỷ, công an, xã đội, trụ sở hợp tác xã, các đoàn thể (Hội Nông dân, Phụ nữ, Phụ lão, Đoàn Thanh niên, Hội cựu Chiến binh, Mặt trận Tổ quốc...).

- Các công trình công cộng của toàn xã: Nhà văn hoá, câu lạc bộ, nhà truyền thống, thư viện, nhà trẻ, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trạm y tế xã, trung tâm văn hoá - thể thao, chợ, cửa hàng dịch vụ trung tâm, điểm phục vụ bưu chính viễn thông.

- Các xã có quy mô dân số  20.000 dân, phải quy hoạch trường phổ thông trung học.

- Trụ sở cơ quan xã: Trụ sở Hội đồng nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân xã và các cơ quan trực thuộc, trụ sở Đảng uỷ xã và các đoàn thể quần chúng cần được bố trí tập trung để thuận lợi cho giao dịch và tiết kiệm đất. Diện tích đất trụ sở cơ quan xã tối thiểu là 1.000m2. Mật độ xây dựng  50%, mật độ cây xanh  30%.

- Nhà trẻ, trường mầm non: Diện tích khu đất xây dựng  8m2/trẻ; mật độ xây dựng: Diện tích xây dựng công trình 40%, diện tích sân vườn, cây xanh:  40%, diện tích giao thông nội bộ  20%. Nhà trẻ, trường mẫu giáo cần được bố trí ngay trong hoặc gần khu nhà ở và được thiết kế theo tiêu chuẩn chuyên ngành và đạt chuẩn quốc gia.

- Trường học phổ thông: Trường phải được thiết kế theo tiêu chuẩn chuyên ngành và đạt chuẩn quốc gia.

- Trạm y tế: Mỗi xã phải có một trạm y tế với các bộ phận kế hoạch hoá gia đình, y tế cộng đồng, sản, khám bệnh, điều trị, nghiệp vụ (xét nghiệm đơn giản, pha chế thuốc nam, bán thuốc), vườn thuốc nam hoặc vườn cây, đảm bảo yêu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cộng đồng dân cư ở tuyến cơ sở. Diện tích đất xây dựng trạm y tế tối thiểu là 500m2 nếu không có vườn thuốc và tối thiểu là 1.000 m2 nếu có vườn thuốc; mật độ xây dựng: Diện tích xây dựng công trình  35%, diện tích cây xanh (diện tích cây bóng mát, vườn hoa, vườn thuốc nam)  30%. Trạm y tế xã phải được xây dựng đạt chuẩn quốc gia.

- Trung tâm văn hoá, thể thao: Gồm nhà văn hoá, câu lạc bộ, phòng truyền thống, triển lãm, thông tin, thư viện, hội trường, đài truyền thanh, sân bãi thể thao… Tiêu chuẩn diện tích đất phù hợp với quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch về thiết chế văn hoá- thể thao ở cấp xã.

- Chợ, cửa hàng dịch vụ.

- Điểm phục vụ bưu chính viễn thông.

1.2.3. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:

- Chuẩn bị kỹ thuật: Cao độ nền cần cao hơn mức nước tính toán lớn nhất (max) hàng năm tối thiểu là 0,3m.

- Giao thông điểm dân cư nông thôn bao gồm: Hệ thống đường từ huyện đến xã, liên xã, đường từ xã xuống ấp phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo từng cấp đường.

- Tiêu chuẩn cấp nước tối thiểu dùng cho sinh hoạt: Phải đảm bảo hộ gia đình được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh với yêu cầu cấp nước như sau:

+ Nhà có thiết bị vệ sinh và đường ống cấp thoát nước  80 lít/người/ngày.

+ Nhà chỉ có đường ống dẫn đến và vòi nước gia đình:  60 lít/người/ngày.

+ Lấy nước ở vòi công cộng: 40lít/người/ngày.

            - Tiêu chuẩn cấp nước tối thiểu cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung: Nước cấp cho sản xuất tiểu thủ công nghiệp 8% lượng nước dùng cho sinh hoạt; nước cấp cho cụm công nghiệp tập trung được xác định theo loại hình công nghiệp, đảm bảo tối thiểu cho 60% diện tích.

- Nhu cầu cấp điện: Nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt điểm dân cư nông thôn cần đảm bảo đạt tối thiểu 50% chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt của đô thị loại V. (Cụ thể: Chỉ tiêu cấp điện ngắn hạn 200KWh/người/năm, dài hạn 500KWh/người/năm; phụ tải ngắn hạn 100w/người, dài hạn 165w/người). Nhu cầu điện cho công trình công cộng trong các điểm dân cư nông thôn (trung tâm xã, liên xã) phải đảm bảo >15% nhu cầu điện sinh hoạt của xã hoặc liên xã.

+ Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không:

Điện áp

Đến 22 kV

35 kV

66 - 110 kV

220 kV

500 kV

 

Dây bọc

Dây trần

Dây bọc

Dây trần

Dây trần

Khoảng cách

1,0m

2,0m

1,5m

3,0m

4,0m

6,0m

7,0m

+ Hành lang bảo vệ trạm điện đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh:

Điện áp

Đến 22 kV

35 kV

Khoảng cách

2,0 m

3,0 m

- Thoát nước: Tối thiểu phải thu gom đạt 80% lượng nước cấp để xử lý.

- Quản lý chất thải rắn:

+ Phải xây dựng nhà xí hợp vệ sinh, không xả phân trực tiếp xuống hồ, ao, hầm cá; chuồng trại chăn nuôi gia súc phải cách nhà ở và đường đi chung ít nhất 5m và có cây xanh che chắn. Phân, nước tiểu từ chuồng, trại chăn nuôi phải được thu gom và có giải pháp xử lý phù hợp (chôn lấp hoặc ủ kín).

+ Chất thải rắn từ hộ gia đình phải được phân loại, thu gom và xử lý:

* Chất thải hữu cơ: Dùng cho chăn nuôi gia súc; xử lý bằng cách chôn lấp cùng với phân gia súc trong đất ruộng, vườn để làm phân bón cho nông nghiệp.

* Chất thải vô cơ: Xử lý tập trung (tái chế, chôn lấp…).

+ Các chất thải vô cơ từ các hộ gia đình phải được thu gom từ các thôn tới các điểm tập kết/trạm trung chuyển và vận chuyển tới khu xử lý chất thải rắn tập trung của xã hoặc cụm xã; ở khu vực đồng bằng: Mỗi thôn có một điểm tập kết/trạm trung chuyển; khu vực miền núi: Mỗi thôn có 2 - 3 điểm tập kết/trạm trung chuyển. Trạm trung chuyển và các phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường. Khoảng cách ly vệ sinh của điểm tập kết/trạm trung chuyển chất thải rắn phải  20m.

+ Khoảng cách ly vệ sinh từ khu xử lý chất thải rắn đến khu dân cư  3.000m và đến các công trình xây dựng khác  1.000m.

- Nghĩa trang: Phải đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang đối với khu dân cư  100m; diện tích đất xây dựng cho mỗi mộ chôn cất một lần tối đa không quá 5m2.

Ngoài ra còn phải bố trí đất giành cho các công trình thuỷ lợi, thuỷ lợi kết hợp giao thông nông thôn, cụm công nghiệp… đảm bảo phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp, dịch vụ.

- Căn cứ để thực hiện qui hoạch được qui định tại Điều 4, Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi:

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (trích Điều 22):

1. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình thuỷ lợi nào thì có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình thuỷ lợi đó.

2. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện phương án bảo vệ đã được phê duyệt đối với công trình thuỷ lợi theo quy định sau:

a) Công trình thuỷ lợi phục vụ xã, phường, thị trấn nào thì do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó tổ chức thực hiện phương án bảo vệ.

b) Hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ nhiều xã, phường, thị trấn, trong một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó tổ chức thực hiện phương án bảo vệ hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có công trình nằm trong địa giới xã, phường, thị trấn đó thực hiện phương án bảo vệ.

c) Hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó tổ chức thực hiện phương án bảo vệ hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có công trình nằm trong địa giới huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó thực hiện phương án bảo vệ.

d) Hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện phương án bảo vệ hoặc phân cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có công trình nằm trong địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó thực hiện phương án bảo vệ.

3. Bảng điểm chuẩn y tế xã: Do Bộ Y tế ban hành Bảng điểm chuẩn quốc gia về y tế xã:

Nội dung chuẩn quốc gia về y tế xã

Điểm

Ghi chú

Chuẩn I: Xã hội hoá chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ

10

 

A. XÃ HỘI HOÁ CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ SỨC KHOẺ NHÂN DÂN:

3

 

1. Công tác CSBVSKND trong xã được đưa vào nghị quyết của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã. Có kế hoạch hành động cụ thể do UBND xã phê duyệt để thực hiện những nghị quyết trên.

1

 

2. Có ban chỉ đạo CSSKBĐ hoạt động thường xuyên tại xã do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, trưởng trạm y tế làm phó trưởng ban thường trực và trưởng các ban ngành có liên quan tại địa phương làm uỷ viên. Tổ chức họp đánh giá công tác CSBVSKND tại xã 6 tháng/lần với sự tham dự của đại diện cộng đồng.

1

 

3. Huy động được cộng đồng, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương tích cực tham gia triển khai thực hiện các chương trình y tế trên địa bàn.

1

 

B. CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ:

7

 

1. 100% cán bộ trạm y tế và nhân viên y tế thôn, bản được bồi dưỡng kiến thức và có kỹ năng cơ bản về truyền thông - giáo dục sức khoẻ.

1

 

2. Thực hiện tư vấn và truyền thông - giáo dục sức khoẻ lồng ghép tại trạm y tế, tại cộng đồng và hộ gia đình.

1

 

3. Giáo dục sức khoẻ qua hệ thống loa truyền thanh xã, ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du: 4 lần/tháng
            Miền núi:                       2 lần/tháng

1

 

4. Tổ chức, tham gia phối hợp tổ chức các buổi họp cộng đồng tại thôn, bản để truyền thông - giáo dục sức khoẻ, ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              6 lần/năm
            Miền núi:                        4 lần/năm

2

 

5. Tỷ lệ hộ gia đình nắm được kiến thức cơ bản về các nội dung thực hành CSSK thiết yếu cho bà mẹ, trẻ em tại gia đình và cộng đồng, phòng chống tai nạn và thương tích; nắm được kiến thức về phòng chống một số bệnh nguy hiểm tại địa phương (do Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chính quyền địa phương xác định) ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              60%
            Miền núi:                        50%

2

 

Chuẩn II: Vệ sinh phòng bệnh

16

 

A. PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH:

4

 

1. Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các bệnh truyền nhiễm gây dịch theo qui định của Bộ Y tế; nếu có dịch xảy ra, xử trí ban đầu và phối hợp dập tắt kịp thời.

1

 

2. Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra trên địa bàn; nếu có ngộ độc thực phẩm xảy ra, có biện pháp xử trí ban đầu và phối hợp dập tắt kịp thời.

1

 

3. Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các vụ tai nạn, thương tích xảy ra trên địa bàn; nếu có tai nạn thương tích xảy ra, sơ cấp cứu kịp thời và chuyển tuyến nếu thấy cần thiết.

1

 

4. Có biện pháp đề phòng và không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn.

1

 

B. CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ QUỐC GIA:

6

 

Đạt các chỉ tiêu và mục tiêu được giao hàng năm của chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.

 

 

Không đạt chỉ tiêu của 3 chương trình mục tiêu trở lên.

 

 

C. Y TẾ MÔI TRƯỜNG:

3

 

1. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch ít nhất đạt: Nông thôn: 70% thành thị: 90%

0,5

 

2. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh ít nhất đạt: Nông thôn: 70% thành thị: 90%

1

 

3. Tỷ lệ hộ gia đình xử lý rác đúng qui định ít nhất đạt: Nông thôn: 70% thành thị: 90%

0,5

 

4. Tỷ lệ hộ gia đình xử lý phân gia súc hợp vệ sinh đạt từ 70% trở lên (nếu có).

0,5

 

5. Có tham gia phối hợp kiểm tra vệ sinh lao động trên địa bàn.

0,5

 

D. Y TẾ HỌC ĐƯỜNG:

3

 

1. Tỷ lệ học sinh mẫu giáo được khám sức khoẻ hàng năm đạt từ 80% trở lên.

1

 

2. Tỷ lệ học sinh tiểu học và trung học cơ sở được khám sức khoẻ hàng năm đạt từ 60% trở lên với các xã vùng đồng bằng và 40% trở lên với các xã miền núi.

1

 

3. Tỷ lệ học sinh tiểu học và trung học cơ sở được khám và chăm sóc bệnh răng miệng hàng năm ít nhất đạt: Đồng bằng và trung du: 50% miền núi: 30%

0,5

 

4. Toàn bộ số học sinh khám sức khoẻ được thông báo kết quả khám về gia đình. Trên 90% số mắc các bệnh trong chương trình y tế học đường được quản lý và chăm sóc.

0,5

 

Chuẩn III: Khám chữa bệnh và phục hồi chức năng:

12

 

1. Bình quân số lần khám chữa bệnh tại trạm y tế và tại hộ gia đình đạt từ 0,6 lần/người/năm trở lên. Số lần khám chữa bệnh dưới 0,3 lần/người/năm.

5

 

2. Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị hợp lý tại trạm y tế đạt từ 80% trở lên.

2

 

3. Tỷ lệ người tàn tật tại cộng đồng được quản lý ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              90%.
            Miền núi:                        70%.

1

 

4. Tỷ lệ người tàn tật được hướng dẫn và phục hồi chức năng tại cộng đồng ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              20%.
            Miền núi:                        15%.

1

 

5. Theo dõi, quản lý và trực tiếp chăm sóc sức khoẻ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

1

 

6. Tất cả các bác sĩ và y sĩ của trạm y tế nắm được kiến thức và kỹ năng cấp cứu thông thường, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và đỡ đẻ thường.

2

 

Chuẩn IV: Y học cổ truyền:

5

 

1. Có vườn trồng thuốc nam hoặc chậu cây mẫu tại trạm y tế gồm ít nhất 40 loại cây trở lên trong danh mục qui định của Bộ Y tế.

2

 

2. Tỷ lệ bệnh nhân được khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc bằng y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại trên tổng số bệnh nhân khám chữa bệnh tại trạm y tế đạt từ 20% trở lên.

2

 

3. Thực hiện việc điều trị bằng phương pháp y học cổ truyền không dùng thuốc, đặc biệt tại những nơi có cán bộ y học cổ truyền chuyên trách.

1

 

Chuẩn V: Chăm sóc sức khoẻ trẻ em:

10

 

1. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo đúng qui định ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              95%.
            Miền núi:                        90%.

4

 

2. Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống vitaminA 2 lần/năm ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              95%.
            Miền núi:                        90%.

1

 

3. Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng hàng tháng ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              90%.
            Miền núi:                        80%.

1

 

4. Tỷ lệ trẻ em từ 2 đến dưới 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng 2 lần/năm ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              90% trở lên.
            Miền núi:                        80% trở lên.

1

 

5. Chẩn đoán và điều trị đúng phác đồ cho trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp khi đến trạm y tế ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              90%.
            Miền núi:                        80%.

5

 

6. Có tổ chức thực hiện việc tẩy giun cho trẻ em.

1

 

Chuẩn VI: Chăm sóc sức khoẻ sinh sản:

10

 

1. Tất cả phụ nữ mang thai được khám thai ít nhất 1 lần trước khi sinh.

1

 

2. Tỷ lệ phụ nữ được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén trước khi sinh đạt ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              75%.
            Miền núi:                        50%.

2

 

3. Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván đủ liều trước khi sinh ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              95%.
            Miền núi:                        85%.

1

 

4. Tỷ lệ phụ nữ khi sinh có nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn đỡ đẻ đỡ ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              95%.
            Miền núi:                        90%.

1

 

5. Tỷ lệ phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              90%.
            Miền núi:                        75%.

2

 

6. Tỷ lệ bà mẹ được nhân viên y tế chăm sóc ít nhất 1 lần trong tuần đầu sau sinh ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              65%.
            Miền núi:                        35%.

1

 

7. Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:              70%.
            Miền núi:                        55%.

1

 

8. Tỷ lệ phụ nữ 15 - 49 tuổi được khám phụ khoa/năm ít nhất đạt:
            Đồng bằng và trung du:             30%.
            Miền núi:                        20%.

1

 

Chuẩn VII: Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị:

10

 

A. CƠ SỞ HẠ TẦNG:

5

 

1. Vị trí: Gần trục đường giao thông, ở khu trung tâm xã.

0,5

 

2. Diện tích đất: Trung bình từ 500m2 trở lên với khu vực nông thôn và từ 150m2 trở lên với khu vực thành thị.

0,5

 

3. Tổng thể công trình bao gồm:
- Khối nhà chính, công trình phụ trợ.
- Sân phơi, vườn mẫu trồng cây thuốc.
- Cây xanh bóng mát chiếm trên 30% diện tích khu đất.
- Có hàng rào bảo vệ, có cổng và biển tên trạm.

0,5

 

4. Khối nhà chính:
- Cấp công trình: Tối thiểu cấp III.
- Diện tích: Từ 90m2 trở lên.
- Số phòng chức năng chính: 8 - 9 phòng trở lên, bao gồm các phòng:

1

 

4.1. Truyền thông tư vấn.

 

 

4.2. Đón tiếp và quầy/tủ thuốc.

 

 

4.3. Khám bệnh, sơ cứu và điều trị.

 

 

4.4. Dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.

 

 

4.5. Đỡ đẻ.

 

 

4.6. Sau đẻ.

 

 

4.7. Lưu bệnh nhân.

 

 

4.8. Rửa, tiệt trùng.

 

 

4.9. Khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền (đối với trạm y tế có cán bộ y học cổ truyền chuyên trách).

 

 

- Khu vệ sinh có thể để trong khối nhà chính hoặc khối phụ trợ.

 

 

5. Khối phụ trợ bao gồm: Nhà bếp, nhà kho, bể nước, nhà vệ sinh và nhà để xe (tuỳ theo nhu cầu và điều kiện của xã, phường).

1

 

6. Hệ thống kỹ thuật hạ tầng:

0,5

 

- Có điện lưới hoặc máy phát điện riêng (đối với các trạm y tế vùng III).

 

 

- Có 1 thuê bao điện thoại trực tiếp.

 

 

- Có nguồn nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh và ổn định.

 

 

7. Duy tu, bảo dưỡng: Cơ sở hạ tầng được duy tu, bảo dưỡng định kỳ mỗi năm 1 lần vào quí IV hàng năm. Khối nhà chính bị xuống cấp nghiêm trọng (nhà bị dột, nứt...).

1

 

B. TRANG THIẾT BỊ:

5

 

1. Trang thiết bị cơ bản cho cán bộ y tế để thực hiện việc khám, điều trị bệnh nhân ở tuyến đầu tiên: Ống nghe, huyết áp kế, nhiệt kế, bơm kim tiêm và các trang thiết bị cấp cứu thông thường ban đầu.

1

 

2. Dụng cụ khám chuyên khoa cơ bản: Mắt, tai - mũi - họng, răng - hàm - mặt.

0,2

 

3. Tại các trạm y tế có bác sĩ làm việc có thêm một hoặc nhiều máy móc sau: Máy khí dung, kính hiển vi, máy xét nghiệm đơn giản, máy điện tim, máy siêu âm.

0,2

 

4. Trang thiết bị cho khám, điều trị sản phụ khoa, kế hoạch hoá gia đình, đỡ đẻ, cấp cứu sơ sinh và chăm sóc trẻ em.

1

 

5. Trang bị về sơ chế bảo quản thuốc đông y: Chảo sao thuốc, cân thuốc, tủ thuốc đông y, dao cầu, thuyền tán, kim châm cứu.

0,2

 

6. Trang thiết bị cho thực hiện mục tiêu chương trình y tế quốc gia, chống mù loà, chăm sóc răng miệng và nha học đường, các chương trình chăm sóc sức khoẻ khác.

0,2

 

7. Trang thiết bị để thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ trong cộng đồng.

0,4

 

8. Thiết bị và dụng cụ tiệt khuẩn: Nồi hấp, tủ sấy, nồi luộc dụng cụ.

0,4

 

9. Thiết bị nội thất: Tủ, bàn ghế, giường bệnh, tủ đầu giường.

0,4

 

10. Thiết bị thông dụng: Đèn dầu, đèn pin, máy bơm nước.

0,2

 

11. Túi y tế thôn bản: Mỗi y tế thôn, bản có 1 túi để thực hiện các dịch vụ cơ bản như: Tiêm, sơ cứu, truyền thông giáo dục sức khoẻ.

0,4

 

12. Túi đẻ sạch đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa. Các trang thiết bị trạm y tế được đầu tư mà không đưa vào sử dụng: Trừ điểm theo số điểm được tính cho mỗi phần.

0,2

 

Chuẩn VIII: Nhân lực và chế độ chính sách:

10

 

A. SỐ LƯỢNG CÁN BỘ, VIÊN CHỨC:

1

 

Đảm bảo số lượng cán bộ, viên chức y tế/1 trạm theo qui định hiện hành.

 

 

B. CƠ CẤU CÁN BỘ, VIÊN CHỨC:

3

 

1. Trạm y tế tối thiểu cần có:

1

 

- Bác sĩ hoặc y sĩ đa khoa.

 

 

- Nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi (đồng bằng phải có nữ hộ sinh trung học hoặc y sĩ sản nhi).

 

 

- Y tá (đồng bằng phải có y tá trung học trở lên).

 

 

2. Đối với trạm y tế có từ 4 cán bộ trở lên, phải có 1 cán bộ y học cổ truyền chuyên trách. Khi chưa đủ 4 cán bộ trở lên, trạm y tế phải có cán bộ được bổ túc thêm về y học cổ truyền.

2

 

3. Trạm y tế phải có cán bộ có trình độ dược tá (kể cả kiêm nhiệm) để quản lý thuốc trên địa bàn xã.

3

 

C. CHUYÊN MÔN, ĐOÀN THỂ:

2

 

1. Có đảng viên sinh hoạt cùng chi bộ trong xã, thành lập tổ công đoàn tại trạm y tế.

0,5

 

2. Có tủ sách chuyên môn và có lịch sinh hoạt chuyên môn hàng tháng.

0,5

 

3. Không có cán bộ vi phạm 12 điều y đức hoặc vi phạm pháp luật.

1

 

D. Y TẾ THÔN, BẢN:

3

 

1. Nhân viên y tế thôn bản được đào tạo chuyên môn ít nhất 3 tháng theo tài liệu của Bộ Y tế ban hành và thường xuyên hoạt động.

1

 

2. Hàng tháng trạm y tế tổ chức sinh hoạt chuyên môn, giao ban cùng nhân viên y tế thôn, bản.

1

 

3. Nhân viên y tế thôn, bản được lồng ghép với cộng tác viên của các chương trình y tế.

1

 

E. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH:

 

 

- Thực hiện đúng, đủ những chế độ chính sách đối với cán bộ y tế xã, phường, thị trấn và nhân viên y tế thôn, bản do Nhà nước ban hành.

 

 

Chuẩn IX: Kế hoạch và tài chính cho trạm y tế:

12

 

A. KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ THÔNG TIN Y TẾ:

5

 

1. Trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn phải được đào tạo hoặc tập huấn về kỹ năng quản lý.

1

 

2. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng quí, 6 tháng và hàng năm. Đối với kế hoạch năm phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Có sơ kết 6 tháng, tổng kết năm về toàn bộ hoạt động của trạm y tế.

2

 

3. Có các sổ và thực hiện chế độ ghi chép, báo cáo theo đúng quy định của Bộ Y tế.

1

 

4. Tham gia quản lý hành nghề y tế ngoài công lập tại địa phương (nếu có).

1

 

B. TÀI CHÍNH:

7

 

1. Ngân sách đảm bảo kinh phí cho hoạt động thường xuyên của trạm y tế xã theo mức qui định.

3

 

2. Người nghèo và đối tượng chính sách được khám chữa bệnh miễn phí tại trạm.

2

 

3. Quản lý tốt nguồn kinh phí do các chương trình mục tiêu cấp. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn thuốc của trạm. Không có vi phạm về quản lý tài chính dưới bất kỳ hình thức nào.

1

 

4. UBND xã có đầu tư từ ngân sách xã để đảm bảo việc duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất; sửa chữa, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị hàng năm cho trạm y tế.

1

 

Chuẩn X: Thuốc thiết yếu và sử dụng thuốc an toàn hợp lý:

5

 

1. Có quầy thuốc thiết yếu tại trạm y tế. Thuốc được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc; có tủ hoặc ngăn chứa thuốc độc, thuốc gây nghiện riêng theo qui chế.

1

 

2. Có tủ thuốc cấp cứu riêng tại phòng khám và luôn có đủ cơ số thuốc cấp cứu thông thường trên địa bàn và thuốc chống sốc.

1

 

3. Có ít nhất 60 loại thuốc thiết yếu trở lên. Danh mục thuốc cụ thể do Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương qui định, dựa trên Danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y tế và cơ cấu bệnh tật của địa phương.

1

 

4. Thuốc được quản lý tập trung một đầu mối và thực hiện theo đúng quy chế dược chính; đặc biệt đối với các loại thuốc độc, thuốc hướng tâm thần và thuốc gây nghiện; quản lý thuốc rõ ràng theo từng nguồn và sử dụng theo đúng qui định.

1

 

5. Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý theo quy chế. Có thuốc quá hạn, mất mát hoặc hư hỏng.

1

 

Tổng cộng

100

 

Tiêu chuẩn xét công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế xã:

1. Tổng số điểm đạt được từ 90 trở lên (sau khi đã tính số điểm trừ nếu có); 80 điểm trở lên cho các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định 135/TTg.

2. Số điểm đạt được ở mỗi chuẩn từ 50% tổng số điểm tối đa của chuẩn đó trở lên.

3. Không bị điểm liệt (không đạt chuẩn).

Lưu ý: Trong mỗi phần cho điểm, nếu có 1 tiêu chuẩn không đạt thì phần đó không được tính điểm. Phần nào bị trừ điểm thì phần đó không được tính điểm mà còn bị trừ đi số điểm trừ trong tổng số điểm đạt được.

4. Hướng dẫn chấm điểm thực hiện Chỉ thị 01-CT/TU của Tỉnh uỷ Vĩnh Long.

5. Các căn cứ khác để đánh giá, chấm điểm xã nông thôn mới: Được hướng dẫn tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

 

BẢNG CHẤM ĐIỂM CÁC TIÊU CHÍ XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI TỈNH VĨNH LONG

TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

Điểm chuẩn

Điểm tự chấm

Điểm chấm phúc tra

I. QUY HOẠCH:

9

 

 

1

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

1.1. Quy hoạch sử dụng đất

Đạt

3

 

 

 

 

1.2. Quy hoạch trung tâm xã

Đạt

3

 

 

 

 

1.3. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn

Đạt

3

 

 

II. HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI:

37

 

 

2

Giao thông

2.1. Tỷ lệ km đường liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt tiêu chuẩn đường cấp IV địa hình đồng bằng (mặt đường 7m, nền đường rộng 9m)

100%

3

 

 

 

 

2.2. Tỷ lệ km đường liên ấp được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt tiêu chuẩn đường cấp VI địa hình đồng bằng (mặt đường 3,5m, nền đường rộng 6,5m)

≥ 50%

3

 

 

 

 

2.3. Tỷ lệ km đường liên xóm (đường nhánh rẽ) sạch và không lầy lội vào mùa mưa (mặt đường ≥ 1,5m)

100%

3

 

 

 

 

2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện (ở những nơi cần thiết).

≥ 50%

1

 

 

3

Thuỷ lợi

3.1. Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh

Đạt

2

 

 

 

 

3.2. Cống, đập theo quy hoạch được kiên cố hoá

≥ 50%

2

 

 

4

Điện

4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện

Đạt

1

 

 

 

 

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn từ các nguồn

≥ 98%

2

 

 

5

Trường học

Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia

≥ 70%

4

 

 

6

Cơ sở vật chất văn hoá

6.1. Có nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL

Đạt

2

 

 

 

 

6.2. Tỷ lệ ấp có điểm sinh hoạt văn hoá và nơi tập luyện thể thao

100%

2

 

 

7

Chợ nông thôn

Chợ theo qui hoạch mạng lưới chợ nông thôn được xây dựng đạt chuẩn của Bộ Xây dựng

Đạt

2

 

 

8

Bưu điện

8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông

Đạt

1

 

 

 

 

8.2. Tỷ lệ hộ có sử dụng điện thoại (để bàn, di động)

≥ 98%

1

 

 

 

 

8.3. Tỷ lệ ấp có internet

100%

2

 

 

9

Nhà ở dân cư

9.1. Nhà tạm, dột nát

Không

3

 

 

 

 

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng

≥ 70%

3

 

 

III. PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT:

12

 

 

10

Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người/năm

≥ 1.400 USD

3

 

 

11

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo

< 6%

3

 

 

12

Cơ cấu lao động

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp

≤ 35%

2

 

 

13

Hình thức tổ chức sản xuất

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả (xếp loại khá trở lên)

4

 

 

IV. VĂN HOÁ - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG:

31

 

 

14

Giáo dục

14.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Đạt

3

 

 

 

 

14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)

≥ 85%

3

 

 

 

 

14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo

> 20%

4

 

 

15

Y tế

15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế

≥ 20%

3

 

 

 

 

15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia

Đạt

3

 

 

16

Văn hoá

Tỷ lệ ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hoá theo quy định của Chỉ thị 01/TU

100%

5

 

 

17

Môi trường

17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh - Trong đó tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo quy chuẩn quốc gia.

≥ 90% ≥ 50%

2

 

 

 

 

17.2. Các cơ sở SX - KD đạt tiêu chuẩn về môi trường

≥ 80%

2

 

 

 

 

17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp

Đạt

2

 

 

 

 

17.4. Có nghĩa trang nhân dân xây dựng theo quy hoạch được duyệt

Đạt

2

 

 

 

 

17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định

Đạt

2

 

 

V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ:

11

 

 

18

Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh

18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn

Đạt

2

 

 

 

 

18.2. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh"

Đạt

4

 

 

 

 

18.3. Các tổ chức đoàn thể chính trị xã đều đạt loại khá trở lên

Đạt

2

 

 

19

An ninh, trật tự xã hội

An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, ổn định

Đạt

3

 

 

 

Tổng cộng

 

 

100

 

 

 

Công nhận xã nông thôn mới: Xã được công nhận là xã nông thôn mới khi đạt từ 92 điểm trở lên và đồng thời đạt tiêu chuẩn xã văn hoá theo Chỉ thị 01-CT/TU./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2966/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2966/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/12/2009
Ngày hiệu lực01/12/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/04/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2966/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2966/QĐ-UBND Hướng dẫn đánh giá, chấm điểm


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 2966/QĐ-UBND Hướng dẫn đánh giá, chấm điểm
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu2966/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Long
              Người kýPhạm Văn Đấu
              Ngày ban hành01/12/2009
              Ngày hiệu lực01/12/2009
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Xây dựng - Đô thị
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/04/2014
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 2966/QĐ-UBND Hướng dẫn đánh giá, chấm điểm

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 2966/QĐ-UBND Hướng dẫn đánh giá, chấm điểm