Quyết định 3012/QĐ-UBND

Quyết định 3012/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Quyết định 3012/QĐ-UBND Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa Làng văn hóa Tổ dân phố văn hóa Đơn vị văn hóa Khu dân cư văn hóa TP.Hà Nội đã được thay thế bởi Quyết định 06/2012/QĐ-UBND Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa và được áp dụng kể từ ngày 07/05/2012.

Nội dung toàn văn Quyết định 3012/QĐ-UBND Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa Làng văn hóa Tổ dân phố văn hóa Đơn vị văn hóa Khu dân cư văn hóa TP.Hà Nội


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3012/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, ‘TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”, “ĐƠN VỊ VĂN HÓA”, “KHU DÂN CƯ VĂN HÓA” THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch – Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Thành phố, Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” Thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quyết định này thay thế cho các văn bản trước đây quy định về tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” của các địa phương (trước khi hợp nhất) nay thuộc địa bàn Thành phố Hà Nội và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTT&DL;
- TT Ban Chỉ đạo TW;
- Thành ủy, HĐND, UBND TP;
- Đ/c Chủ tịch;
- Các đ/c PCT UBND TP;
- CVP, PV HĐND, UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND, BCĐ các quận, huyện, thị xã;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Ngô Thị Thanh Hằng

 

QUY CHẾ

CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, ‘TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”, “ĐƠN VỊ VĂN HÓA”, “KHU DÂN CƯ VĂN HÓA”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3012/QĐ-UBND ngày 18/6/2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định tiêu chuẩn cụ thể, thủ tục công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” trong phòng trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

Điều 2. Các Gia đình, Làng, Tổ dân phố, Đơn vị, Khu dân cư được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”  bao gồm:

1. Các gia đình Việt Nam hiện đang sinh sống trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Làng (thôn, bản … trực tiếp dưới cấp xã gọi chung là Làng).

3. Tổ dân phố (khối phố, khu phố, cụm dân cư … trực tiếp dưới cấp phường, thị trấn, gọi chung là Tổ dân phố).

4. Khu dân cư (là đơn vị thôn, làng, tổ dân phố, khu dân cư … dưới cấp xã, phường, thị trấn).

5. Đơn vị (các cơ quan, đoàn thể, đơn vị hành chính sự nghiệp; trường học, bệnh viện; đơn vị lực lượng vũ trang; doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân gọi chung là Đơn vị).

Điều 3. Việc công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, đúng thủ tục, có kỳ hạn.

Chương 2.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”

Điều 4. Tiêu chuẩn danh hiệu “Gia đình văn hóa” thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Thi đua Khen thưởng với những nội dung cụ thể như sau:

1. Gia đình hòa thuận – Hạnh phúc – Tiến bộ:

a) Ông, bà, cha, mẹ … được quan tâm, chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo;

b) Vợ chồng bình đẳng, hòa thuận, thủy chung;

c) Người lớn trong gia đình luôn là gương tốt cho con cháu;

d) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường (đạt chuẩn phổ cập Trung học cơ sở); chăm học, chăm làm, lễ phép, hiếu thảo; được quan tâm chăm lo dạy dỗ, học hành, vui chơi, giải trí …;

e) Mọi thành viên trong gia đình hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập; có nếp sống thanh lịch, văn minh (ứng xử có văn hóa trong gia đình, cộng đồng và ngoài xã hội bằng hành vi, thái độ đúng mực, không nói tục, chửi bậy …); thường xuyên rèn luyện nâng cao sức khỏe, thể chất;

g) Giải quyết tốt các mâu thuẫn trong gia đình, không để xảy ra bất hòa lớn.

2. Đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao:

a) Kinh tế gia đình ổn định và phát triển từ nguồn thu nhập chính đáng, tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm;

b) Nhà ở bày trí gọn gàng, sử dụng nước sạch, công trình phụ hợp vệ sinh … theo tiêu chí “Gia đình sức khỏe”;

c) Có các phương tiện nghe, nhìn cơ bản phục vụ cho việc tiếp nhận thông tin đại chúng và nâng cao đời sống tinh thần của mọi thành viên;

d) Các việc trong gia đình (cưới, tang, giỗ, tết, liên hoan, sinh nhật, mừng thọ …) được tổ chức theo đúng tinh thần các quy ước cưới, tang, lễ hội;

e) Thực hiện đúng Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Phòng chống bạo lực gia đình, Pháp lệnh Dân số …; không sinh con thứ 3.

3. Đoàn kết, tương trợ trong cộng đồng làng (thôn) tổ dân phố:

a) Đoàn kết giúp đỡ xóm giềng trong phát triển kinh tế ; khi hoạn nạn, khó khăn và lúc cần thiết khác.

b) Không xâm phạm đến mọi quyền lợi của láng giềng; tôn trọng đời sống riêng, không làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh, sự ổn định của cộng đồng;

c) Khi phát sinh mâu thuẫn, giải quyết bằng hòa giải, thân tình; không gây lộn đánh, cãi nhau.

d) Thực hiện nghiêm túc các Quy ước của cộng đồng: Làng (thôn), tổ dân phố.

e) Tích cực tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo, từ thiện và các phong trào, hoạt động văn hóa – xã hội vì sự tiến bộ của cộng đồng.

4. Thực hiện tốt trách nhiệm công dân:

a) Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân; tuân thủ những quy định của chính quyền các cấp, quy ước, hương ước cộng đồng;

b) Không có người vi phạm các tệ tạn xã hội (buôn bán, tàng trữ, sử dụng ma túy, mại dâm, cờ bạc …); không tham gia các hoạt động mê tín dị đoan;

c) Không kinh doanh, lưu hành và sử dụng văn hóa phẩm không được phép lưu hành (có nội dung phản động, đồi trụy, các băng, đĩa hình, đĩa nhạc ngoài luồng …); không kinh doanh và tham gia các hoạt động văn hóa không lành mạnh;

d) Tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; các phong trào thi đua, các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng và bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan môi trường ở địa phương;

e) Thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng;

g) Tích cực giữ gìn vệ sinh môi trường; đổ rác, chất thải đúng giờ, đúng nơi quy định. Chăm sóc bảo vệ cây xanh, các sinh vật cảnh.

Điều 5. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận

1. Điều kiện công nhận:

a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Quy chế này.

b) Thời gian đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa” là 01 năm.

2. Hồ sơ đề nghị gồm có:

a) Bản đăng ký xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa”.

b) Biên bản họp bình xét ở thôn (làng), tổ dân phố kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”.

3. Căn cứ vào biên bản họp bình xét và đề nghị của thôn (làng), tổ dân phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” hàng năm.

4. Khu dân cư tổ chức công bố quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” vào dịp “Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc” ở khu dân cư hàng năm (ngày 18/11) và ghi “Sổ vàng Gia đình văn hóa” ở khu dân cư.

5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trao Giấy công nhận “Gia đình văn hóa” cho gia đình đã đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm liên tục.

Mục 2. TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN DANH HIỆU “LÀNG VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”, “ĐƠN VỊ VĂN HÓA”, “KHU DÂN CƯ VĂN HÓA”

Điều 6. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Làng văn hóa” đối với vùng đồng bằng (cận đô thị) thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi đua Khen thưởng với những nội dung cụ thể như sau:

1. Đời sống kinh tế ổn định và tăng trưởng bền vững:

a) Có từ 85% hộ gia đình trở lên có mức sống trên trung bình, không có hộ đói, hộ nghèo chiếm không quá 7% tổng số hộ dân, 100% hộ gia đình thuộc diện chính sách có mức sống đạt mức trung bình trở lên ở địa phương;

b) Thu nhập bình quân các năm đều tăng từ một cơ cấu kinh tế phù hợp với khả năng và phát huy được các thế mạnh ở làng (thôn);

c) Không còn nhà tranh tre, tre, nứa lá dột nát;

d) Có các công trình dân sinh hoàn chỉnh: 85% trở lên đường làng được đổ bê tông, lát gạch, hoặc đổ cấp phối; 100% hộ dân có điện thắp sáng; trên 85% hộ dân được dùng nước sạch; nhà trẻ, lớp mẫu giáo được xây dựng khang trang (nếu có).

2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:

a) Số hộ được công nhận là “Gia đình văn hóa” chiếm trên 80% tổng số hộ dân, 95% gia đình có đủ các phương tiện nghe nhìn thiết yếu;

b) Có các thiết chế văn hóa – thông tin, thể dục - thể thao hoạt động có hiệu quả;

c) Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tốt tại cộng đồng; 100% số khu dân cư đạt danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” 3 năm liên tục;

d) Đã xây dựng, thực hiện Quy ước làng văn hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt; triển khai, thực hiện nghiêm túc các Quy ước về cưới, tang, lễ hội và xây dựng nếp sống văn minh, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh.

e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; không có người mù chữ.

g) Không có tụ điểm: cờ bạc, ma túy, mại dâm. Không phát sinh người nghiện mới, số hộ gia đình còn có người nghiện (nẩy sinh từ trước thời gian đăng ký xây dựng Làng văn hóa) không vượt quá 1% tổng số hộ dân. Tích cực thực hiện các giải pháp giúp đỡ người nghiện cai nghiện hiệu quả để họ tái hòa nhập cộng đồng;

h) Không có điểm tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành;

k) Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm đông người, hàng năm giảm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ; phụ nữ có thai được thăm, khám định kỳ và các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đối với mọi giới, mọi lứa tuổi.

3. Cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp:

a) Các di tích lịch sử - văn hóa – danh thắng, cảnh quan thiên nhiên ở địa phương được bảo vệ, tôn tạo, không để xuống cấp.

b) Nhà ở ngăn nắp, đường làng, ngõ xóm phong quang, sạch đẹp.

c) Trên 90% hệ thống thoát nước được khơi thông và có nắp đậy; rác, chất thải được thu gom, xử lý hợp vệ sinh, không để gây ô nhiễm môi trường.

e) 90% hộ gia đình trở lên có các công trình phụ đảm bảo hợp vệ sinh.

g) Thực hiện nề nếp tổng vệ sinh hàng tuần; tích cực hưởng ứng và tham gia các hoạt động vì môi trường xanh, sạch, đẹp.

4. Chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và của Nhà nước:

a) Thực hiện nghiêm chỉnh đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, của Nhà nước và nghĩa vụ của công dân.

b) Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Quy ước Làng văn hóa.

c) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong các tầng lớp nhân dân;

d) Thực hiện tốt chế độ đãi ngộ đối với các đối tượng chính sách, chăm lo đến người khuyết tật, người già cô đơn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa … hưởng ứng các phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, nhân đạo, từ thiện.

e) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không để xảy ra các vụ án hình sự; không có khiếu kiện tập thể vượt cấp kép dài;

g) Không có trường hợp sinh con thứ 3 (kể cả thời điểm đăng ký xây dựng Làng văn hóa)

h) Chi bộ Đảng liên tục 3 năm liền được xếp loại trong sạch vững mạnh, các tổ chức đoàn thể đạt loại khá, tốt.

Điều 7. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Làng văn hóa” khu vực miền núi (vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa) thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi đua Khen thưởng với những nội dung cụ thể như sau:

1. Có đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:

a) Không còn hộ đói; tỷ lệ hộ nghèo chiếm dưới 12% trên tổng số hộ dân;

b) Có từ 80% trở lên số hộ gia đình có đời sống kinh tế ổn định, nhà ở xây dựng bền vững; 20% hộ còn lại không có nhà ở dột nát;

c) Có hệ thống điện, đường, trường, trạm tiện dụng, đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân và việc sử dụng các phương tiện giao thông nông thôn.

d) 100% hộ gia đình có điện thắp sáng.

2. Có đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:

a) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường và được phổ cập giáo dục tiểu học; 85% có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên; không có người mù chữ;

b) Có từ 70-75% trở lên số hộ gia đình được công nhận là Gia đình văn hóa. Trên 80% khu dân cư đạt danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” liên tục trong 03 năm;

c) Đã xây dựng và thực hiện Quy ước làng văn hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Có địa điểm sinh hoạt cộng đồng (nhà văn hóa, sân chơi, hoạt động thể dục thể thao), có các hoạt động văn hóa thông tin, thể dục, thể thao, có từ 2 loại hình câu lạc bộ trở lên được duy trì sinh hoạt thường xuyên.

e) Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, sinh hoạt cộng đồng theo quy định của Nhà nước và Thành phố.

g) Tích cực phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; nhất là tệ nạn cờ bạc, nghiện hút ma túy, mại dâm; không phát sinh đối tượng nghiện ma túy mới (kể từ thời điểm đăng ký xây dựng Làng văn hóa).

3. Có môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp:

a) Đường làng, ngõ xóm, nơi sinh hoạt cộng đồng, cống rãnh thoát nước được khơi thông phong quang.

b) Có từ 80% trở lên số hộ gia đình được sử dụng nước sạch và có các công trình phụ hợp vệ sinh;

c) Các công trình phúc lợi, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương được bảo vệ, tôn tạo, không bị xuống cấp.

4. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước:

a) Không có hiện tượng vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, các quy định của địa phương và Quy ước làng văn hóa;

b) Không để xảy ra các vụ án hình sự; không có người sản xuất, tàng trữ, buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy và các loại văn hóa phẩm cấm lưu hành;

c) Không có người sinh con thứ 3 trở lên.

d) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

e) Làm tốt công tác hòa giải, không để phát sinh những mâu thuẫn phức tạp dẫn đến khiếu nại, tố cáo đông người vượt cấp;

g. Có phong trào giúp nhau phát triển kinh tế gia đình, đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện có hiệu quả;

h) Chi bộ Đảng liên tục 3 năm liền được xếp loại tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh, các tổ chức đoàn thể đạt khá, tốt; có quan hệ hợp tác thân thiện với các làng, xã xung quanh.

Điều 8. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi đua khen thưởng với những nội dung cụ thể như sau:

1. Có đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:

a) Có từ 85% số hộ trở lên có đời sống kinh tế trên mức trung bình; có nhiều hộ giàu chính đáng; hộ nghèo không quá 5%, không có hộ đói; 100% các gia đình diện chính sách có mức sống trên mức trung bình ở địa bàn dân cư.

b) 100% nhà ở được xây dựng bền vững;

c) 100% đường, ngõ phố được trải nhựa hoặc bê tông, lát gạch, đá;

đ) 100% hộ gia đình có điện sinh hoạt, trên 95% hộ gia đình được dùng nước sạch;

e) Đoàn kết, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh; tạo việc làm hợp pháp; không có các hiện tượng làm ăn bất chính.

2. Có đời sống văn hóa tinh thần phong phú và dân trí được nâng cao:

a) Có điểm sinh hoạt công cộng; có tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao thường xuyên;

b) Có từ 80% hộ trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; 100 hộ gia đình có đủ các phương tiện nghe nhìn thiết yếu.

c) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt chuẩn giáo dục phổ cập Trung học phổ thông.

d) Thực hiện tốt các Quy ước về cưới, tang và lễ hội; không có tụ điểm hoạt động mê tín dị đoan; tàng trữ sử dụng văn hóa phẩm cấm lưu hành và tổ chức các loại hình dịch vụ văn hóa công cộng không lành mạnh.

e) Đoàn kết, khối phố trên tình tương thân, tương ái; thể hiện nếp sống thanh lịch, văn minh của người Hà Nội (ứng xử có văn hóa trong mọi mối quan hệ). Tích cực tham gia các hoạt động tình nghĩa, nhân đạo, từ thiện do Thành phố, Nhà nước và các tổ chức xã hội phát động.

g) Phòng chống các tệ nạn xã hội có hiệu quả: không có các tệ nạn xã hội: cờ bạc, ma túy, mại dâm; không phát sinh mới các đối tượng tàng trữ, sử dụng chất ma túy. Số hộ gia đình còn có người nghiện (nảy sinh từ trước thời gian đăng ký xây dựng Tổ dân phố văn hóa) không vượt quá 2% tổng số hộ dân; có biện pháp tích cực giúp đỡ người nghiện cai nghiện để giúp họ tái hòa nhập cộng đồng;

h) Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh và các biện pháp chăm sóc sức khỏe trong các tầng lớp nhân dân trên địa bàn dân cư.

3. Có môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp:

a) Đường phố, nơi sinh hoạt công cộng xanh, sạch, đẹp; có hệ thống đèn chiếu sáng.

b) Hệ thống thoát nước được ngầm hóa hoặc có nắp đậy; rác, chất thải được thu gom, xử lý kịp thời, hợp vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường;

c) 100% hộ gia đình có các công trình phụ đảm bảo hợp vệ sinh;

d) Không có hiện tượng lấn chiếm lòng đường, vỉa hè và cơi nới trái phép; không có trường hợp xâm phạm các di tích – danh thắng trên địa bàn;

e) Luôn đảm bảo vệ sinh môi trường; thực hiện nề nếp việc Tổng vệ sinh hàng tuần; tích cực hưởng ứng và tham gia các hoạt động vì môi trường xanh, sạch, đẹp.

4. Chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và của Nhà nước:

a)Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, của Nhà nước và nghĩa vụ của công dân;

b) Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, Quy ước khu phố (Tổ dân phố) văn hóa;

c) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân;

d) Thực hiện tốt chế độ đãi ngộ đối với các đối tượng chính sách, chăm lo đến người khuyết tật, người già cô đơn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa … và tích cực hưởng ứng tham gia các phong trào, cuộc vận động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, nhân đạo, từ thiện.

e) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không để xảy ra các vụ án hình sự; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tốt bằng hòa giải tại cộng đồng; không có khiếu kiện tập thể vượt cấp kéo dài;

g) Thực hiện tốt pháp lệnh dân số, KHHGĐ, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, không có trường hợp sinh con thứ 3 (kể từ thời điểm đăng ký xây dựng Tổ dân phố văn hóa);

h) Chi bộ Đảng liên tục 3 năm liền được xếp loại trong sạch vững mạnh, các tổ chức đoàn thể đạt loại khá, tốt.

Điều 9. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Đơn vị văn hóa”

1. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và của Nhà nước:

a) Thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, của Nhà nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị; tuân thủ các quy định của chính quyền các cấp, nghiêm chỉnh chấp hành Luật cán bộ công chức, nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, không có người vi phạm pháp luật (đối với các đơn vị lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền);

b)  Điều kiện làm việc của cán bộ công chức, viên chức và người lao động luôn được cải thiện; các chế độ chính sách: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế … đối với cán bộ công chức, viên chức và người lao động được thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Tác phong, lề lối làm việc khoa học, sản xuất kinh doanh có hiệu quả:

a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị được giao, bảo đảm chất lượng và hiệu quả; doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tăng trưởng, có lãi;

b) Xây dựng và thực hiện tốt các nội quy, quy chế trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (đối với cơ quan hành chính phải triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính);

c) Tổ chức hội họp có hiệu quả và giải quyết công việc nhanh, có chất lượng;

d) Tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng (điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các trang thiết bị, phương tiện khác phục vụ cho công tác của cơ quan, đơn vị);

e) Nơi làm việc gọn gàng, sắp xếp khoa học; cán bộ công chức, viên chức và người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động và Luật Cán bộ công chức, thực hiện giao tiếp văn minh công sở, lịch sự khi thi hành công vụ;

g) Thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện; công bằng, hợp lý trong phân phối tiền lương, tiền thưởng.

3. Văn hóa trong giao tiếp thể hiện văn minh, lịch sự, tôn trọng nhau trong mọi hành vi, ứng xử:

a) Đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong công tác, sinh hoạt;

b) Mọi người đều có thái độ văn minh, lịch sự, cởi mở và thẳng thắn trong giao tiếp, ứng xử; trang phục gọn gàng, phù hợp với công việc và môi trường công tác; không có những biểu hiện nói năng hoặc có hành vi thiếu văn hóa, quan hệ tốt với nhân dân và chính quyền địa phương sở tại;

c) Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.

(Đối với cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện tốt Quy chế văn hóa công sở ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ).

4. Có môi trường văn hóa lành mạnh:

a) Các tổ chức đoàn thể hoạt động tốt, đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được quan tâm và từng bước được cải thiện. Tổ chức tốt việc nâng cao trình độ học vấn, tay nghề cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; không có con em cán bộ, công chức và người lao động mắc các tệ nạn xã hội, tội phạm hình sự;

b) Không có các tệ nạn xã hội: cờ bạc, ma túy, mại dâm … dưới bất cứ hình thức nào;

c) Không đặt bàn thờ, bát hương và thắp hương tại nơi làm việc;

d) Thực hiện tốt các Quy chế của Chính phủ về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội;

e) Có các thiết chế văn hóa, thể thao phù hợp và hoạt động có hiệu quả đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo Văn hóa – Văn nghệ - Thể thao của công chức, viên chức và người lao động;

g) Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện và hưởng ứng các phong trào, các cuộc vận động xã hội do các cấp chính quyền và đoàn thể Trung ương và địa phương phát động;

h) 100% hộ gia đình cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.

5. Cảnh quan, môi trường xanh – sạch – đẹp:

a) Mọi khu vực trong cơ quan, đơn vị luôn xanh, sạch, đẹp;

b) Tạo dựng khuôn viên, các công trình đẹp, hài hòa, hợp lý đảm bảo các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ …;

c) Sắp xếp nơi làm việc: ngăn nắp, gọn và thuận tiện;

d) Đơn vị có đủ nhà vệ sinh, bố trí nơi đặt thùng đựng rác và có nơi chứa, xử lý rác, chất thải hợp vệ sinh, đúng quy định; không gây ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh.

Điều 10. Tiêu chuẩn công nhận “Khu dân cư văn hóa”

1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:

a) Đoàn kết, hỗ trợ nhau kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ giải quyết việc làm tại chỗ. Khuyến khích, động viên các phương thức làm giàu chính đáng;

b) 85% hộ gia đình trở lên có đời sống kinh tế ổn định và phát triển. Hộ gia đình chính sách có mức sống cao hơn mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng. Có biện pháp giải quyết để giảm hộ nghèo cao hơn mức phấn đấu của địa phương, tiến tới không còn hộ nghèo trên địa bàn khu dân cư;

c) Các hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ nghiêm chỉnh chấp hành quy định của nhà nước không kinh doanh hàng giả, không rõ nguồn gốc, không được phép lưu hành …

2. Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú:

a) 100% hộ dân đăng ký xây dựng Gia đình văn hóa, 80% hộ dân trở lên đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”. 100% Tổ dân phố đăng ký và 80% đạt danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”;

b) Thực hiện tốt Quy ước, Quy chế về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Xây dựng Người Hà Nội thanh lịch, văn minh, ứng xử có văn hóa trong gia đình, cộng đồng và ngoài xã hội;

c) Có bảng tin công cộng, phấn đấu có nơi sinh hoạt văn hóa. Có hoạt động chăm lo đời sống văn hóa tinh thần cho người dân ở khu dân cư. Động viên đông đảo nhân dân tích cực hưởng ứng phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao ở cơ sở;

d) Không có điểm mua bán và sử dụng trái phép chất ma túy và các tệ nạn xã hội; không phát sinh người phạm tội và nghiện mới (kể từ thời điểm đăng ký xây dựng Khu dân cư văn hóa”. Đa số người lầm lỗi, sau cai nghiện được cảm hóa giáo dục tiến bộ;

e) Đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ nhau, tích cực tham gia các hoạt động tình nghĩa, nhân đạo, từ thiện.

3. Quan tâm phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao dân trí, sức khỏe:

a) Khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh khó khăn; không có trẻ em bỏ học, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Bảo đảm vận động 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp học, góp phần xây dựng xã hội học tập;

b) Thực hiện tốt chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Không có người sinh con thứ ba trở lên. (kể từ thời điểm đăng ký xây dựng Làng văn hóa).

c) Thực hiện tốt chương trình y tế cơ sở và tiêu chí gia đình sức khỏe. Không để xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm đông người.

4. Giữ gìn cảnh quan môi trường:

a) Tích cực hưởng ứng, tham gia các phong trào hoạt động vì môi trường “xanh, sạch, đẹp”; không vức rác, phế thải tùy tiện ra hè phố và nơi công cộng, gây ô nhiễm môi trường;

b) Không lấn chiếm lòng đường, vỉa hè, không cơi nới, xây dựng không phép, trái phép, không có người vi phạm trật tự an toàn giao thông bị xử lý hành chính trở lên;

c) Giữ gìn bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương.

5. Thực hiện chủ trương, chính sách, Pháp luật của Đảng và Nhà nước:

a) Thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, của Nhà nước, tuyên truyền phổ biến pháp luật và quy định của chính quyền địa phương. Nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa vụ công dân (thuế, quân sự …). Thực hiện hiệu quả hoạt động giám sát của nhân dân trên địa bàn dân cư;

b) Đảm bảo an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Hoạt động hòa giải có hiệu quả; Không để xảy ra mâu thuẫn, mất đoàn kết lớn; không để xảy ra khiếu kiện trái quy định, kéo dài; Không có trọng án;

c) Xây dựng hệ thống chính trị ở khu dân cư vững mạnh. Chi bộ Đảng liên tục 3 năm liền đạt trong sạch, vững mạnh và các tổ chức đoàn thể được xếp từ loại khá, tốt trở lên. Thực hiện tốt quy chế, quy ước dân chủ ở cơ sở. Duy trì thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết đời sống văn hóa” tổ chức tốt “Ngày Hội Đại đoàn kết toàn dân ở khu dân cư”.

Điều 11. Danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã công nhận.

1. Điều kiện công nhận:

a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 (đối với danh hiệu “Làng văn hóa” vùng đồng bằng); Điều 7 (đối với danh hiệu “Làng văn hóa” khu vực miền núi); Điều 8 (đối với danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa”); Điều 10 (đối với danh hiệu “Khu dân cư văn hóa”); Điều 9 (đối với danh hiệu “Đơn vị văn hóa”) của Quy chế này.

b) Có 3 năm liên tục đạt tiêu chuẩn hoặc giữ vững danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư tiên tiến”.

2. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa”:

2.1. Đối với danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa”:

a. Báo cáo thành tích 3 năm liền xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

b. Biên bản kiểm tra đánh giá kết quả xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “khu dân cư tiên tiến” hàng năm của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn;

c. Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” quận, huyện, thị xã.

2.2. Đối với danh hiệu “Đơn vị văn hóa”:

a. Báo cáo thành tích 3 năm liền đạt tiêu chuẩn hoặc giữ vững danh hiệu “Đơn vị văn hóa” có xác nhận của Thủ trưởng và Ban chấp hành công đoàn đơn vị;

b. Công văn đề nghị xét, công nhận danh hiệu “Đơn vị văn hóa” của đơn vị (do Thủ trưởng và Chủ tịch Công đoàn đơn vị ký);

c. Biên bản bình xét và Tờ trình đề nghị xét, công nhận danh hiệu “Đơn vị văn hóa” của Công đoàn cấp trên cơ sở (do Chủ tịch công đoàn ký) gửi Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” quận, huyện, thị xã.

2.3. Biên bản thẩm định của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” quận, huyện, thị xã (vào cuối năm thứ ba).

3. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” quận, huyện, thị xã tổ chức bình xét, trình UBND quận, huyện, thị xã sở tại ra quyết định công nhận và trao Giấy chứng nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” theo định kỳ 3 năm 1 lần.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Việc khen thưởng danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” thực hiện theo Hướng dẫn số 2062/HD-BCĐ ngày 19/5/2006 của Ban Chỉ đạo Trung ương cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Hướng dẫn hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các quy định của Thành phố.

Điều 13. Tiền thưởng công nhận, khen thưởng danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; đồng thời căn cứ vào khả năng ngân sách của quận, huyện, thị xã và từ các nguồn lực xã hội hóa để hỗ trợ hoặc thưởng bằng hiện vật cho các “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa”.

Điều 14. Căn cứ kết quả bình xét, đánh giá hàng năm, làng (thôn), tổ dân phố, đơn vị đã đạt danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” vi phạm những quy định của Quy chế này sẽ không được xét tái công nhận.

Điều 15. Việc bình xét, công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” được tổ chức vào trước ngày 18/11 hàng năm. Việc bình xét, công nhận và tái công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”, “Đơn vị văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa” được tổ chức vào quý IV năm thứ 3 trở lên (khi làng, tổ dân phố, đơn vị, khu dân cư đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1, điều 11 trong quy chế này).

Điều 16. Quy chế này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày UBND Thành phố Hà Nội ban hành và thay thế các văn bản trước đây do UBND và Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Thành phố Hà Nội (cũ), tỉnh Hà Tây ban hành.

Điều 17. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã phổ biến, quán triệt, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế này sâu rộng trong cán bộ, nhân dân thủ đô. Trong quá trình thực hiện nếu có điểm nào chưa phù hợp sẽ xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của Nhà nước.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/06/2009
Ngày hiệu lực18/06/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/05/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3012/QĐ-UBND Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa Làng văn hóa Tổ dân phố văn hóa Đơn vị văn hóa Khu dân cư văn hóa TP.Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3012/QĐ-UBND Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa Làng văn hóa Tổ dân phố văn hóa Đơn vị văn hóa Khu dân cư văn hóa TP.Hà Nội
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3012/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýNgô Thị Thanh Hằng
                Ngày ban hành18/06/2009
                Ngày hiệu lực18/06/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/05/2012
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 3012/QĐ-UBND Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa Làng văn hóa Tổ dân phố văn hóa Đơn vị văn hóa Khu dân cư văn hóa TP.Hà Nội

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 3012/QĐ-UBND Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa Làng văn hóa Tổ dân phố văn hóa Đơn vị văn hóa Khu dân cư văn hóa TP.Hà Nội