Quyết định 3018/2011/QĐ-UBND

Quyết định 3018/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên vịnh Hạ Long kèm theo Quyết định 716/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

Quyết định 3018/2011/QĐ-UBND sửa đổi quản lý hoạt động tàu vận chuyển đã được thay thế bởi Quyết định 3636/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động tàu du lịch Hạ Long Quảng Ninh và được áp dụng kể từ ngày 10/01/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 3018/2011/QĐ-UBND sửa đổi quản lý hoạt động tàu vận chuyển


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3018/2011/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 23 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU VẬN CHUYỂN KHÁCH THAM QUAN DU LỊCH VÀ TÀU LƯU TRÚ KHÁCH DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 716/2011/QĐ-UBND NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2011 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Di sản Văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Xét đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1592/SVHTTDL-NVDL ngày 26 tháng 8 năm 2011 và Văn bản số 1675/SVHTTDL-NVDL ngày 06/9/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định về việc quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên vịnh Hạ Long ban hành kèm theo Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

1. Bổ sung Điểm c vào Khoản 1, Điều 2 như sau:

“c) Tàu chuyên doanh ăn uống trên vịnh Hạ Long: Là tàu du lịch có đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện, chất lượng dịch vụ chuyên phục vụ khách ăn uống trên vịnh Hạ Long.”

2. Sửa đổi một số nội dung quy định tại Điều 4 như sau:

- Điểm a, Khoản 2: “a) Có thiết bị thông tin liên lạc bằng điện thoại và VHF (thiết bị VHF có công suất tối thiểu 25W trở lên, bán kính hoạt động tối thiểu đạt 30km và đảm bảo liên lạc 24/24 giờ với Cảng vụ và Trung tâm cứu hộ, cứu nạn trên Vịnh Hạ Long thuộc Ban Quản lý Vịnh Hạ Long, được gắn cố định tại tàu); lắp đặt, đăng ký thiết bị định vị vệ tinh (GPS) đảm bảo hoạt động liên tục, đồng bộ theo yêu cầu kỹ thuật của Hệ thống thông tin quản lý, điều hành hoạt động tàu du lịch của Cảng vụ để kiểm soát toàn bộ hành trình của tàu (vị trí, thời điểm, vận tốc,...); thiết bị Radio để theo dõi thời tiết; thiết bị chống sét.”

- Điểm b, Khoản 4: “b) Khuyến khích có một máy bơm chữa cháy động cơ diesel hoặc một máy bơm điện đặt ở ngoài khoang hầm máy, truyền động cơ giới độc lập tách rời hệ thống máy chính của tàu, có lưu lượng bơm nước Q = 25m³/h, áp lực phun H = 35÷40 m.cn. Nếu sử dụng máy bơm điện thì nguồn điện (máy phát) cấp cho máy bơm phải đặt ngoài khoang hầm máy, cáp dẫn điện phải được bảo vệ chống cháy."

- Điểm c, Khoản 4: “c) Có hệ thống báo cháy tự động hoặc thiết bị báo cháy bằng tay lắp đặt trong khoang hầm máy của tàu và các khu vực chức năng."

- Điểm b, Khoản 6: “b) Phòng khách, phòng ăn và các phòng dịch vụ khác của tàu được đóng mới phải có cửa thoát hiểm. Cửa phải được thiết kế đảm bảo dễ mở, dễ phá khi có sự cố, không phụ thuộc vào áp lực của nước. Kính cửa thoát hiểm phải bảo đảm an toàn cho người sử dụng cả khi bị phá vỡ. Trang bị búa đặt tại khu vực cửa thoát hiểm, dùng để phá cửa khi có sự cố xảy ra.”

3. Sửa đổi Điểm b, Khoản 5, Điều 5 như sau:

“b) Được ốp lát bằng vật liệu phù hợp, đảm bảo thẩm mỹ từ sàn đến cổ trần, có bồn cầu và bồn chứa nước ngọt để xả, có chậu rửa, vòi nước, gương treo tường, biển hiệu phòng vệ sinh.”

4. Sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung quy định tại Điều 6 như sau:

- Sửa đổi Điểm b, Khoản 1, Điều 6: “b) Nhân viên phục vụ: Ngoài số thuyền viên theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này, bố trí tối thiểu 01 nhân viên phục vụ hành khách.”

- Bãi bỏ Điểm b, Điểm d, Khoản 3.2.

5. Sửa đổi một số nội dung quy định tại Điều 8 như sau:

- Khoản 4: “4. Phòng ngủ phải có phòng vệ sinh khép kín, trong phòng phải trang bị đủ phao cá nhân cho số người đăng ký trong phòng; có bản giới thiệu các dịch vụ, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị về an toàn, thoát hiểm phòng cháy chữa cháy; có biển nội quy an ninh trật tự trên tàu, được thể hiện bằng tiếng Việt, Anh, Trung Quốc; có tối thiểu 01 bình chữa cháy loại ABC”.

- Khoản 5: “5. Trong phòng ngủ của tàu được đóng mới phải có cửa thoát hiểm, được thiết kế đảm bảo dễ mở, dễ phá khi có sự cố, không phụ thuộc vào áp lực của nước. Kính cửa thoát hiểm phải bảo đảm an toàn cho người sử dụng cả khi bị phá vỡ. Trang bị búa đặt tại khu vực cửa thoát hiểm, dùng để phá cửa khi có sự cố xảy ra.”

- Khoản 6: “6. Khuyến khích mỗi tàu lưu trú có một phương tiện kèm theo làm nhiệm vụ chuyển tải, cứu hộ, cứu nạn và chữa cháy. Phương tiện (nếu có) phải đủ các điều kiện theo quy định đối với phương tiện thuỷ nội địa; có đủ số phao cứu sinh cá nhân cho số khách của tàu lưu trú, khuyến khích trang bị máy bơm chữa cháy phù hợp với điều kiện của phương tiện”.

- Khoản 7: “7. Có hệ thống báo cháy tự động lắp đặt trong khoang hầm máy của tàu và các khu vực chức năng. Khuyến khích trong khoang hầm máy có hệ thống chữa cháy cố định phù hợp với điều kiện cụ thể đối với từng tàu, thiết bị vận hành hệ thống chữa cháy cố định (công tắc hoặc van mở) phải đặt ngoài khoang hầm máy ở những vị trí thuận tiện cho việc vận hành.”

- Điểm c Khoản 8: “c) Phải có thiết bị báo hiệu sự cố nguy hiểm tại các phòng ngủ, phòng thuyền trưởng và các phòng chức năng.”

- Điểm c Khoản 9: “c) Nhân viên phục vụ: Phải bố trí nhân viên trực quầy bar, trực buồng.”

6. Bổ sung Điều 9a vào sau Điều 9 như sau:

"Điều 9a. Điều kiện đối với tàu chuyên doanh dịch vụ ăn uống trên vịnh Hạ Long

1. Tàu phải đáp ứng được các quy định tại Điều 4, 5, 6, 7 Khoản 1, Điều 8 của bản Quy định và các nội dung đã được sửa đổi, bổ sung tại các Điều 4, 5, 6 của Quyết định này. Có phương án hành trình, nơi neo đậu và được Sở Giao thông Vận tải phê duyệt.

2. Khi có khách, chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải đăng ký số lượng khách, lập danh sách hành khách trước khi làm thủ tục rời cảng; chịu trách nhiệm về số lượng khách theo danh sách hành khách. Thực hiện đúng hành trình và nơi neo đậu theo phương án được phê duyệt, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho khách; chấp hành các quy định có liên quan khác của Nhà nước.

3. Tàu chuyên doanh dịch vụ ăn uống được phép hoạt động tối đa đến 22h00'. Nếu sử dụng loại tàu này để vận chuyển khách du lịch tham quan Vịnh Hạ Long thì phải tuân thủ các quy định của tàu vận chuyển khách tham quan du lịch.

4. Khách sử dụng dịch vụ ăn uống được quy định tại Điều này không phải mua vé tham quan Vịnh Hạ Long.”

7. Sửa đổi Khoản 1, Điều 23 như sau:

“1. Khi thời tiết không đảm bảo an toàn do sương mù, gió lớn từ cấp 5 trở lên theo thông báo của Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Quảng Ninh và tình hình thực tế.”

8. Bãi bỏ Khoản 1, Điều 26.

9. Sửa đổi tuyến tham quan du lịch vịnh Hạ Long tại phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 716/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh như sau:

- Tuyến 1: Cảng tàu - Công viên Vạn Cảnh

Thiên Cung, Đầu Gỗ, hòn Chó Đá, làng chài Ba Hang - hang Ba Hang, hòn Đỉnh Hương, hòn Trống Mái (Gà chọi), làng chài Hoa Cương.

- Tuyến 2: Cảng tàu - Công viên các hang động

Bãi tắm Soi Sim, Ti Tốp, hang Sửng Sốt, động Mê Cung, hang Bồ Nâu, hang Luồn, hang Trống, hang Trinh Nữ, hồ Động Tiên.

- Tuyến 3: Cảng tàu - Trung tâm bảo tồn văn hoá biển

Làng chài Cửa vạn, Trung tâm văn hoá làng chài Cửa Vạn, hang Tiên Ông, hồ Ba Hầm, đền Bà Men, Ánh Dù, Rừng Trúc.

- Tuyến 4: Cảng tàu - Trung tâm giải trí biển

Hang Cỏ, hang Thầy, Cống Đỏ, hang Cạp La, làng Chài Vông Viêng, làng chài Cống Đầm, khu sinh thái Tùng Áng - Cống Đỏ, công viên Hòn Xếp.

- Tuyến 5: Cảng tàu - bến Gia Luận (Cát Bà- Hải Phòng)

Hòn chó Đá, làng chài Ba Hang, hòn Đỉnh Hương, hòn Trống Mái (Gà chọi), làng chài Hoa Cương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác của bản Quy định về việc quản lý hoạt động tàu vận chuyển khách tham quan du lịch và tàu lưu trú khách du lịch trên Vịnh Hạ Long ban hành kèm theo Quyết định số 716/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh vẫn có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ngành chức năng liên quan và các tổ chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh tàu du lịch trên vịnh Hạ Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Thị Thu Thủy

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3018/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3018/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/09/2011
Ngày hiệu lực08/10/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/05/2015
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3018/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3018/2011/QĐ-UBND sửa đổi quản lý hoạt động tàu vận chuyển


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 3018/2011/QĐ-UBND sửa đổi quản lý hoạt động tàu vận chuyển
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu3018/2011/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ninh
              Người kýVũ Thị Thu Thuỷ
              Ngày ban hành23/09/2011
              Ngày hiệu lực08/10/2011
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giao thông - Vận tải
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/05/2015
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 3018/2011/QĐ-UBND sửa đổi quản lý hoạt động tàu vận chuyển

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 3018/2011/QĐ-UBND sửa đổi quản lý hoạt động tàu vận chuyển