Quyết định 31/2006/QĐ-UBND xử lý vướng mắc kiến nghị về thủ tục hành chính Nghệ An đã được thay thế bởi Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 rà soát văn bản quy phạm Uỷ ban Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 và được áp dụng kể từ ngày 13/12/2012.
Nội dung toàn văn Quyết định 31/2006/QĐ-UBND xử lý vướng mắc kiến nghị về thủ tục hành chính Nghệ An
UỶ BAN NHÂN DÂN
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2006/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 15 tháng 2 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V GIAO NHIỆM VỤ XỬ LÝ CÁC VƯỚNG MẮC, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VÀ DOANH NGHIỆP VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 8 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 1 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Giao Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh tiếp nhận và xử lý những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về các thủ tục hành chính.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng UBND tỉnh trong việc tiếp nhận, xử lý những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính:
1. Tiếp nhận và xử lý những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền xem xét, giải quyết của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Yêu cầu và đôn đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành, thị xử lý dứt điểm, kịp thời, đúng thời hạn và đúng thẩm quyền những kiến nghị, vướng mắc của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
3. Phát hiện và yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý dứt điểm những thủ tục hành chính mà cơ quan quản lý, cán bộ, công chức nhà nước các cấp đã tùy tiện đặt thêm gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và hạn chế hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
4. Được quyền chủ động làm việc với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành, thị; các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp khi xem xét, giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính.
5. Tổ chức nghiên cứu những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính để kiến nghị với UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành, thị xem xét, sửa đổi, bãi bỏ theo thẩm quyền những thủ tục hành chính không còn phù hợp với thực tiễn, gây cản trở đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhân dân.
6. Định kỳ hàng quý, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình và kết quả xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính của Văn phòng UBND tỉnh, của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành, thị.
Điều 3. Trách nhiệm của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị trong việc tiếp nhận, xử lý các vướng mắc và kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính:
1. Trực tiếp chỉ đạo việc tiếp nhận và xử lý dứt điểm những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính theo đúng thẩm quyền và lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
2. Giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng thời hạn các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
3. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, chậm trễ trong thực hiện thủ tục hành chính đối với các nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
4. Tổ chức việc nghiên cứu những vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính để xem xét sửa đổi, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bãi bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp với thực tiễn, gây cản trở đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhân dân.
5. Định kỳ trước ngày 20 của tháng cuối mỗi quý báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) tình hình và kết quả xử lý những vướng mắc, kiến nghí của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |