Nội dung toàn văn Quyết định 31-QĐ quy định mức tiền Bưu điện phải bồi thường bưu phẩm, bưu kiện bị mất mát, suy suyển và hư hỏng
TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN | VIÊT DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 31-QĐ | Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 1975 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TIỀN BƯU ĐIỆN PHẢI BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI NHỮNG BƯU PHẨM, BƯU KIỆN BỊ MẤT MÁT, SUY SUYỂN VÀ HƯ HỎNG.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số 121-CP ngày 20-8-1963 và số 232-CP ngày 17-12-1971 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Tổng cục Bưu điện;
Căn cứ Nghị định số 91-CP ngày 2-5-1973 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ gửi, nhận và chuyển, phát bưu kiện;
Xét yêu cầu cần thiết phải quy định lại mức bồi thường cho bưu phẩm ghi số, cho bưu kiện bị mất mát, suy suyển, hư hỏng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Những trường hợp bưu điện phải bồi thường và không phải bồi thường bưu phẩm ghi số, bưu phẩm khai giá, bưu kiện nói chung và bưu kiện khai giá, trong nước cũng như ngoài nước, đã được quy định trong Điều lệ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm (điều 48, địều 52, điều 53, điều 60, điều 61), trong Điều lệ gửi, nhận và chuyển, phát bưu kiện (điều 37, điều 41, điều 42, điều 43, điều 49, điều 50).
Điều 2.- Mức tiền bồi thường ngoài nước được quy định theo đúng thông lệ quốc tế, cụ thể như sau:
a) Đối với mỗi bưu phẩm ghi số bị mất, mức bồi thường là bốn mươi phơ-răng (40fr), quy ra tiền Việt là bảy mươi sáu đồng tám hào (76,80đ);
b) Đối với mỗi bưu kiện nói chung bị mất, bị suy suyển hay hư hỏng, mức bồi thường tối đa là:
- 15 phơ-răng vàng, quy ra tiền Việt là hai mươi tám đồng tám hào (28,80đ) cho một bưu kiện nặng 1 kilôgam;
- 25 phơ-răng vàng quy ra tiền Việt là bốn mươi tám đồng cho 1 bưu kiện nặng trên 1 cho tới 3 kilôgam;
- 40 phơ-răng vàng, quy ra tiền Việt là bảy mươi sáu đồng tám hào (76,80đ) cho một bưu kiện nặng trên 3 cho tới 5kilôgam;
- 60 phơ-răng vàng, quy ra tiền Việt Nam là một trăm mười lăm đồng hai hào (115,20đ) cho một bưu kiện nặng trên 5 cho tới 10 kilôgam;
- 80 phơ-răng vàng, quy ra tiền Việt là một trăm năm mươi ba đồng sáu hào (153,60đ) cho một bưu kiện nặng trên 10 cho đến 15kilôgam.
- 100 phơ-răng vàng, quy ra tiền Việt Nam là một trăm chín mươi hai đồng (192đ) cho một bưu kiện nặng trên 15 cho đến 20 kilôgam;
Điều 3.- Mỗi bưu phẩm ghi số trong nước bị mất, mỗi bưu phẩm ghi số gửi đi nước ngoài bị mất trong phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được bồi thường bằng một số tiền tối đa là bốn mươi đồng (40đ).
Điều 4.- Mỗi thư ghi số trong nước bị suy suyển, mỗi bưu phẩm ghi số trong nước đựng vật phẩm có giá trị hàng hóa bị suy suyển, hư hỏng, mỗi bưu phẩm ghi số ngoài nước đựng vật phẩm có giá trị hàng hóa bị suy suyển, hư hỏng trong phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được bồi thường:
a) Suy suyển:
- Không quá 20đ cho suy suyển đến 50%;
- Trên 20 đ và không quá 40đ cho suy suyển trên 50% đến 100%.
b) Hư hỏng:
- 15đ cho hư hỏng từ 10% đến 50%;
- 30đ cho hư hỏng từ trên 50% đến 90%;
- 40đ cho hư hỏng từ trên 90% đến 100%.
Chỉ bồi thường suy suyển, hư hỏng đối với vật phẩm có giá trị hàng hóa.
Số tiền bồi thường không được quá 40đ ( bốn mươi đồng) cho mỗi bưu phẩm ghi số bị hư hỏng, suy suyển.
Điều 5.- Mức tối đa bồi thường cho bưu kiện nói chung trong nước hoặc bưu kiện gửi đi nước ngoài bị mất, suy suyển hay hư hỏng trong phạm vi lãnh thổ nước Việt dân chủ cộng hoà được quy định cho từng nấc khối lượng như sau:
- 25đ cho một bưu kiện nặng tới 3kilôgam;
- 35đ cho một bưu kiện nặng trên 3 cho tới 5 kilôgam;
- 57đ cho một bưu kiện nặng trên 5 cho tới 10 kilôgam.
Điều 6.- Đối với bưu kiện nói chung cũng như đối với bưu kiện khai giá, số tiền bồi thường được tính theo giá trị của vật phẩm bị mất, suy suyển, hư hỏng và theo giá cả cùng loại ở nơi gửi và lúc gửi bưu kiện.
Đối với bưu kiện nói chung số tiền bồi thường không được quá mức tối đa đã quy định ở điều 5 cho từng nấc khối lượng.
Đối với bưu kiện khai giá, số tiền bồi thường tối đa không được quá số tiền đã khai, chứ không tính theo nấc khối lượng.
Điều 7.- Quyết định này thi hành kể từ ngày ban hành. Những vụ bồi thường đã được giải quyết xong xuôi trước ngày ban hành quyết định này, nay không đặt vấn đề xem xét lại.
Những quy định trong Nghị định số 132-NĐ ngày 30-11-1956 trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 8.- Các ông Chánh Văn phòng, Cục trưởng, Vụ trưởng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục, các ông Giám đốc Trung tâm Bưu điện Hà Nội, Sở Bưu điện Hải Phòng, Trưởng Ty Bưu điện tỉnh, Trưởng Phòng Bưu điện khu Tây Bắc, Khu Việt Bắc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| Q. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN |