Quyết định 32/2008/QĐ-UBND

Quyết định 32/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản hàng hóa, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành

Quyết định 32/2008/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định đã được thay thế bởi Quyết định 39/2013/QĐ-UBND mua sắm tài sản nhà nước đấu thầu mua sắm tài sản Tiền Giang và được áp dụng kể từ ngày 02/11/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 32/2008/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 32/2008/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 18  tháng 8  năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN HÀNG HÓA, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU, HỒ SƠ MỜI THẦU, THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
Căn cứ vào Công văn số 119/HĐND-TT ngày 16/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản;
Xét Công văn số 1235/STC-VGCS ngày 11/8/2008 của Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản hàng hóa, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.          

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phòng

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN HÀNG HÓA, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU, HỒ SƠ MỜI THẦU, THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 18  tháng 8  năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này phân cấp cụ thể thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản hàng hóa, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu của cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền của thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho (gọi chung là UBND huyện), Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) sử dụng ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Tiền Giang khi đấu thầu, mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng vốn nhà nước phải thực hiện việc mua sắm, đấu thầu theo nội dung tại quy định này và quy định pháp luật có liên quan.

Điều 3. Phạm vi áp dụng

1. Nội dung mua sắm tài sản, gồm:

a) Trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;

b) Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;

c) Máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;

d) May sắm trang phục ngành;

đ) Các sản phẩm công nghệ thông tin gồm máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có);

e) Phương tiện vận chuyển: ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng.

g) Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm khác để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;

h) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị và phương tiện làm việc, các dịch vụ thuê đường truyền dẫn, thuê tư vấn, dịch vụ bảo hiểm và thuê các dịch vụ khác;

i) Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);

k) Các loại tài sản khác.

Tất cả các nội dung mua sắm nêu trên, sau đây gọi tắt là tài sản.

2. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, gồm:

a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị;

b) Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn khác do Nhà nước quản lý      (nếu có);

c) Nguồn viện trợ, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước do Nhà nước quản lý (trừ trường hợp phải mua sắm theo yêu cầu của nhà tài trợ);

d) Nguồn thu từ phí, lệ phí được sử dụng theo quy định của pháp luật;

đ) Nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

e) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có).

3. Quy định này không áp dụng đối với những trường hợp như sau:

- Sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, nhà xưởng, phòng thí nghiệm;

- Mua sắm xe ô tô các loại và các loại vật tư, trang thiết bị gắn với dự án đầu tư xây dựng cơ bản;

- Mua sắm trang thiết bị, vật tư, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh.

Chương II

PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM TÀI SẢN HÀNG HÓA, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU, HỒ SƠ MỜI THẦU, THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Điều 4. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quyết định mua sắm đối với giá trị tài sản từ 500 triệu đồng trở xuống/1 lần mua sắm (trừ tài sản là phương tiện ô tô các loại).

- Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản thuộc phạm vi được cơ quan quản lý cấp trên phân cấp.

- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Sở Tài chính quyết định mua sắm đối với giá trị tài sản trên 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/01 lần mua sắm theo đề nghị của thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện  (trừ tài sản là phương tiện ô tô các loại).

3. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với giá trị tài sản trên 01 tỷ đồng/01 lần mua sắm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

Điều 5. Các hình thức mua sắm tài sản:

+ Khi thực hiện mua sắm tài sản có giá gói thầu từ 100 triệu đồng trở lên trên một lần mua sắm phải thực hiện đấu thầu mua sắm theo đúng quy định của Luật Đấu thầu.

+ Khi thực hiện mua sắm tài sản có giá gói thầu dưới 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) trên một lần mua sắm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm được quyền lựa chọn một trong các hình thức mua sắm theo quy định dưới đây:

a) Đối với gói thầu tư vấn có giá gói thầu dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng); gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) với điều kiện nội dung mua sắm là các hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường để phục vụ cho các hoạt động có tính chất thường xuyên diễn ra hàng ngày của các cơ quan, đơn vị (gồm mua sắm nhỏ lẻ tài sản mới, tài sản để thay thế tài sản hỏng; mua sắm phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ phục vụ hoạt động thường xuyên; mua sắm phục vụ yêu cầu cấp thiết, đột xuất):

- Trường hợp gói thầu có giá gói thầu từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến dưới 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng): cơ quan, đơn vị mua sắm lấy báo giá của ít nhất ba nhà thầu khác nhau (báo giá trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện) làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Kết quả chọn thầu phải bảo đảm chọn được nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn tối ưu nhất về chất lượng, giá cả và một số yêu cầu khác (nếu có) như thời hạn cung cấp hàng hóa, các yêu cầu về bảo hành, đào tạo, chuyển giao, không phân biệt nhà thầu trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn.

- Trường hợp gói thầu có giá gói thầu dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật; nếu có điều kiện để thực hiện thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản quyết định thực hiện theo hướng dẫn đối với gói thầu có giá gói thầu từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nêu tại điểm a, Điều 5 quy định trên đây.

- Đối với hàng hóa thông dụng Sở Tài chính có thông báo giá định kỳ thì các đơn vị mua sắm không được mua cao hơn giá thông báo của Sở Tài chính.

b) Trường hợp cần lựa chọn nhà thầu để cung cấp dịch vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo, đại hội, tập huấn... (phục vụ ăn, nghỉ cho đại biểu; cho thuê hội trường, phòng họp và các dịch vụ liên quan như trang trí, khánh tiết, nước uống...) mà do yêu cầu thực tế phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập trung cho tất cả đại biểu hoặc do yêu cầu cấp bách cần phải tổ chức ngay, đột xuất; tại thời điểm tổ chức, khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp là hạn chế thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định lựa chọn cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

c) Thủ trưởng đơn vị tự quyết định việc mua sắm và cung cấp dịch vụ cho phù hợp, hiệu quả theo quy định tại tiết a, tiết b, nêu tại Điều 5 quy định này và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải đảm bảo chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả đấu thầu mua sắm tài sản

1. Đối với giá trị tài sản từ 500 triệu trở xuống/1lần đấu thầu mua sắm do thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

2. Đối với giá trị tài sản mua sắm trên 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng giao Sở Tài chính phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

3. Đối với giá trị tài sản mua sắm trên 1 tỷ đồng, trên cơ sở đề nghị của các đơn vị, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

Điều 7. Giá gói thầu khi tổ chức đấu thầu

1. Nguyên tắc xác định giá gói thầu: giá gói thầu phải thấp hơn hoặc bằng dự toán kinh phí đã phân bổ.

2. Cơ sở xác định giá gói thầu: giá thị trường, thông báo giá của cơ quan quản lý nhà nước về quản lý giá, Chứng thư thẩm định giá hoặc do Hội đồng đấu thầu quyết định nhưng phải đảm bảo đúng nguyên tắc xác định giá gói thầu.

3. Giá gói thầu khi tổ chức đấu thầu: 

a) Đối với việc mua sắm của đơn vị thuộc các huyện do chủ đầu tư quyết định theo thẩm quyền sau khi tham khảo ý kiến của Phòng Tài chính Kế hoạch cung cấp về giá gói thầu.

b) Đối với việc mua sắm của các đơn vị thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh  do chủ đầu tư quyết định theo thẩm quyền sau khi tham khảo ý kiến Sở Tài chính về giá gói thầu sử dụng bằng một trong các kênh thông tin: giá thị trường, chứng thư thẩm định giá…để xác định với nguyên tắc là: giá gói thầu từ bằng hoặc thấp hơn dự toán kinh phí đã được phân bổ để trình cho chủ đầu tư trước khi xét đánh giá.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có trách nhiệm thực hiện việc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản hàng hóa, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu của cơ quan nhà nước bằng nguồn vốn nhà nước theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước và Quy định này.

Điều 9. Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các ngành, các cấp kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 32/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu32/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/08/2008
Ngày hiệu lực28/08/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/11/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 32/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 32/2008/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 32/2008/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu32/2008/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Tiền Giang
              Người kýNguyễn Văn Phòng
              Ngày ban hành18/08/2008
              Ngày hiệu lực28/08/2008
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/11/2013
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 32/2008/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 32/2008/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định