Quyết định 32/2009/QĐ-UBND

Quyết định 32/2009/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành

Quyết định 32/2009/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước đã được thay thế bởi Quyết định 12/QĐ-UBND 2011 bãi bỏ 32/2009/QĐ-UBND phân cấp quản lý tài sản nhà nước Ninh Bình và được áp dụng kể từ ngày 07/01/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 32/2009/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 32/2009/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 30 tháng 11 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định về việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;

Thực hiện Công văn số 164/TTHĐ-CTHĐ ngày 12/11/2009 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 130/BC-STP ngày 23/11/2009;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai, thực hiện và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2584/2007/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 của UBND tỉnh Ninh Bình.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các: sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Trị

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Ninh Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.

Tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật là tài sản không có nguồn gốc là tài sản của Nhà nước nhưng theo quy định của pháp luật đến thời điểm nhất định, tài sản này được xác lập là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.

2. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại Khoản l Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Riêng các cơ quan Đảng thực hiện theo quy định về cơ chế quản lý tài chính, tài sản của Đảng hiện hành.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.

4. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính là đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính là đơn vị chưa có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.

Điều 4. Tài sản nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý

1. Tài sản nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý gồm:

a) Tài sản nhà nước do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, sử dụng;

b) Tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của địa phương quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tài sản nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.

Điều 5. Quyền hạn, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước

1. Thống nhất quản lý tài sản nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý, sử dụng.

2. Quyết định phân cấp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh, Uỷ ban nhân nhân cấp huyện, cấp xã thực hiện quản lý đối với tài sản nhà nước do địa phương quản lý.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CHƯA TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

Điều 6. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất

Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về việc phân cấp, uỷ quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước

1. Đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác: do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

2. Đối với các tài sản còn lại (như máy móc, trang thiết bị làm việc,...):

a) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo chế độ quy định, nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị, quyết định việc mua sắm cho phù hợp; chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm theo quy định tại Luật Đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước, Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2007/TT-BTC.

b) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo chế độ quy định, quyết định mua sắn từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc:

Cơ quan, tổ chức, đơn vị được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP) Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc như sau:

a) Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính.

b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và UBND cấp xã theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc:

Cơ quan, tổ chức, đơn vị được thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác không phải là trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.

Căn cứ nguồn kinh phí được giao trong dự toán đầu năm, trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động.

Điều 9. Thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước

Đối với tài sản nhà nước chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa của các Bộ quản lý chuyên ngành thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định hoặc phân cấp cho thủ trưởng cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuộc phạm vi quản lý.

Điều 10. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước sau đây theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính:

a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng tài sản trở lên của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý;

b) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy Ban nhân dân cấp huyện phải thu hồi nhưng Ủy ban nhân dân cấp huyện không thu hồi.

c) Xe ô tô và các phương tiện vận tải khác;

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi đối với các loại tài sản nhà nước sau đây:

a) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quản lý.

b) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng/tài sản đến dưới 500 triệu đồng/tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý;

c) Tài sản không phải là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất của đơn vị sự nghiệp công lập khối tỉnh phải thu hồi nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh không thu hồi.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định thu hồi đối với tài sản không phải là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi:

a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có nguyên giá dưới 300 triệu đồng/tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và UBND cấp xã trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch;

b) Tài sản không phải là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

Điều 11. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất), xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác:

a) Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Giám đốc Sở Tài chính.

b) Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh với UBND cấp huyện theo đề nghị của thủ trưởng các sở, cơ quan khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.

c) Giữa UBND cấp huyện với nhau sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản không phải là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác;

a) Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đơn vị khối tỉnh.

b) Giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh với UBND cấp huyện theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan.

b) Giữa UBND cấp huyện với nhau sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện có liên quan.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định điều chuyển tài sản không phải là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô và các phương tiện vận tải khác giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản nhà nước:

a) Giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quản lý theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

b) Từ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý sang UBND cấp xã theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối huyện và Chủ tịch UBND cấp xã có liên quan.

c) Giữa UBND cấp xã với nhau sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã có liên quan.

Điều 12. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Tài chính đối với:

a) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất).

b) Xe ô tô và phương tiện vận tải khác.

c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản nhà nước theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đối với các tài sản khác (ngoài danh mục tài sản quy định tại Khoản 1, Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/tài sản.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định đối với:

Các tài sản khác (ngoài danh mục tài sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/tài sản.

Riêng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh có đơn vị trực thuộc thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định đối với các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/tài sản.

4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định đối với: Các tài sản khác (ngoài danh mục tài sản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng/tài sản.

5. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đối với: Các tài sản khác (ngoài danh mục quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này) có nguyên giá từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/tài sản của UBND cấp xã và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - kế hoạch cấp huyện và UBND cấp xã, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

6. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện quản lý và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đối với: Các tài sản khác (ngoài danh mục quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này) có nguyên giá dưới 50 triệu/tài sản.

Điều 13. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với:

a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ các dự án đã phân cấp, ủy quyền cho cấp huyện).

b) Xe ôtô và các phương tiện vận tải khác.

c) Các tài sản khác (trừ tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ôtô và các phương tiện vận tải khác) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản nhà nước theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện đối với:

a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều này) có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản.

b) Các tài sản khác (trừ tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ôtô và các phương tiện vận tải khác) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/tài sản.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định thanh lý đối với:

a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản.

b) Các tài sản khác (trừ tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ôtô và các phương tiện vận tải khác) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/tài sản.

Riêng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh có đơn vị trực thuộc, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định thanh lý đối với các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/tài sản.

4. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh quyết định thanh lý đối với các tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng/tài sản.

5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý đối với:

a) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản.

b) Các tài sản khác (trừ tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ôtô và các phương tiện vận tải khác) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và UBND cấp xã theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và UBND cấp xã.

6. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thanh lý đối với các tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng/tài sản.

Điều 14. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước

Tài sản nhà nước bị tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Chế độ báo cáo tài sản nhà nước

1. Báo cáo kê khai tài sản nhà nước:

Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP thực hiện báo cáo kê khai tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.

2. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm:

Thực hiện theo Quy định tại Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP Thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm quy định như sau:

a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh không có đơn vị trực thuộc lập báo cáo gửi Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 01;

b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp huyện quản lý, UBND cấp xã lập báo cáo gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện trước ngày 31 tháng 01 để tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện.

b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh có đơn vị trực thuộc; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính trước ngày 28 tháng 02;

c) Sở Tài chính lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình gửi UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3.

Chương III

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

Điều 16. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản

1. Đối với việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, mua sắm trụ sở làm việc, xe ôtô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định, thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp chưa tự chủ tài chính tại Chương II Quy định này.

2. Đối với việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ôtô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 17. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ôtô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 18. Thẩm quyền quyết định cho thuê tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ôtô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;

2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 19. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích liên doanh, liên kết

Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương để liên doanh, liên kết.

Điều 20. Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, tiêu hủy tài sản nhà nước, thuê tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính

Thực hiện như đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính theo Quy định tại chương II của Quy định này.

Điều 21. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính

1. Việc bán, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ôtô; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Chương II Quy định này.

2. Việc bán, thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

Điều 22. Chế độ báo cáo tài sản nhà nước

Thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại Chương II của Quy định này.

Chương IV

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Điều 23. Thẩm quyền quyết định phân cấp quản lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước

1. UBND tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:

a) Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;

b) Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;

c) Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;

d) Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.

2. UBND tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với những tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này theo đề nghị của cơ quan đang quản lý hoặc được giao quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện: Lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước mà đơn vị đang quản lý hoặc được giao quản lý, trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 24. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước

1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước:

Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước do UBND tỉnh phê duyệt phương án xử lý được nộp toàn bộ vào ngân sách tỉnh, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan.

2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước.

a) Chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản.

b) Trường hợp xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí thì chi phí do ngân sách nhà nước chi trả.

c) Trường hợp tài sản điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước thì chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản chi trả.

Chương V

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU NHÀ NUỚC

Điều 25. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh

UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định hiện hành.

Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước do UBND tỉnh quản lý.

2. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh, UBND cấp huyện triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước theo quy định tại quyết định này.

3. Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ sở, ban, ngành, đoàn thể khối tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 27. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khối tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã

1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắn, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu huỷ tài sản mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán chuyển đổi sở hữu, góp vốn liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình quản lý theo quy định của pháp luật và theo thẩm quyền tại quy định này.

3. Tổ chức triển khai việc phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định này và các quy định hiện hành của nhà nước.

4. Căn cứ quyết định thu hồi đất hoặc điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phần diện tích đất gắn với tài sản nhà nước bị thu hồi hoặc điều chuyển (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.

5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định.

Điều 28. Trách nhiệm của các đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.

2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.

3. Thực hiện việc báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

4. Công khai tiêu chuẩn định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.

5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 32/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu32/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/11/2009
Ngày hiệu lực10/12/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/07/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 32/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 32/2009/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 32/2009/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu32/2009/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
              Người kýĐinh Quốc Trị
              Ngày ban hành30/11/2009
              Ngày hiệu lực10/12/2009
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/07/2014
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 32/2009/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 32/2009/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước