Quyết định 325/QĐ-BHXH Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đã được thay thế bởi Quyết định 1320/QĐ-BHXH Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2012.
Nội dung toàn văn Quyết định 325/QĐ-BHXH Quy định nâng bậc lương trước thời hạn
BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 325/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ”
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06/12/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 87/QĐ-BHXH ngày 13/01/2006 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 01/01/2007. Trưởng ban Tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
QUY ĐỊNH
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 325/QĐ-BHXH ngày 05 tháng 03 năm 2007 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này được áp dụng cho việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức và lao động hợp đồng không xác định thời hạn thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức) lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành.
Điều 2. Tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức có đủ những tiêu chuẩn và điều kiện dưới đây đều là đối tượng được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn:
1. Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, tại thời điểm giữ bậc lương không mắc khuyết điểm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật và được phong tặng, khen thưởng, công nhận bằng một trong các hình thức sau:
a) Anh hùng lao động;
b) Huân chương các loại;
c) Bằng khen các loại;
d) Đạt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua toàn quốc, Chiến sỹ Thi đua ngành, Chiến sỹ Thi đua cơ sở;
e) Giấy khen;
2. Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch và tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm (năm xét nâng bậc lương trước thời hạn) có thời gian đã giữ bậc lương cộng với thời gian được nâng bậc lương sớm tối thiểu phải bằng thời gian để được xét nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ lãnh đạo là cấp trưởng của đơn vị (Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) ngoài điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên còn căn cứ kết quả công tác lãnh đạo quản lý, điều hành đơn vị được giao quản lý.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn
1. Áp dụng thời gian nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức có thành tích được phong tặng, khen thưởng hoặc công nhận một trong các hình thức, danh hiệu:
a) Anh hùng lao động;
b) Huân chương các loại;
c) Chiến sỹ Thi đua toàn quốc;
d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
e) Chiến sỹ Thi đua ngành;
g) Hai năm liên tục được Bằng khen của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc trong hai năm liên tục có một năm được tặng Bằng khen của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và một năm đạt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cơ sở;
h) Ba năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cơ sở.
2. Áp dụng thời gian nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức có thành tích được phong tặng, khen thưởng hoặc công nhận một trong các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua sau:
a) Bằng khen của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Hai năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cơ sở hoặc trong hai năm liên tục có một năm đạt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cơ sở và một năm được tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị.
3. Áp dụng thời gian nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức có thành tích được công nhận danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cơ sở hoặc trong hai năm liên tục có một năm được tặng Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị và một năm được tặng Bằng khen của các cơ quan Nhà nước, đảng, đoàn thể khác.
4. Áp dụng thời gian nâng bậc lương trước thời hạn 3 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức có thành tích được khen thưởng một trong các hình thức sau:
a) Bằng khen của các cơ quan Nhà nước, đảng, đoàn thể khác.
b) Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị.
Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn cho năm hiện tại được thực hiện trên cơ sở thành tích khen thưởng của năm trước đó. Đối với những chế độ nâng bậc lương trước thời hạn yêu cầu 2 năm liên tục được khen thưởng thì thực hiện trên cơ sở thành tích khen thưởng của 2 năm liền kề trước đó. Đối với những chế độ nâng bậc lương trước thời hạn yêu cầu 3 năm liên tục được khen thưởng thì thực hiện trên cơ sở thành tích khen thưởng của 3 năm liền kề trước đó.
Điều 4. Các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối thực hiện việc xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 5. Quy định cách tính số người được nâng bậc lương trước thời hạn trong năm như sau:
a) Số người được nâng bậc lương trước thời hạn trong năm = Tổng số biên chế khung được giao của đơn vị x (nhân) 5%.
Sau khi lấy tổng số biên chế khung được giao của đơn vị x (nhân) với 5%, nếu số người được nâng bậc lương trước thời hạn là số thập phân thì làm tròn số bằng cách lấy phần số nguyên + (cộng) 1.
b) Đối với các đơn vị có số lượng cán bộ, công chức, viên chức:
- Từ 06 đến 10 người, cứ 02 năm được 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn;
- Dưới 06 người, cứ 03 năm được 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 6. Việc thực hiện xét nâng bậc lương trước thời hạn phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 2 của Quy định này, không vì tỷ lệ mà bỏ qua tiêu chuẩn và số người được nâng bậc lương trước thời hạn không vượt quá tỷ lệ 5% trên tổng số biên chế khung được giao của đơn vị. Ngoài ra việc bình xét phải đảm bảo nguyên tắc:
1. Công khai, dân chủ và đoàn kết;
2. Chỉ thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn 1 lần trong thời gian giữ bậc lương;
3. Xét hết diện có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng mới xét đến diện có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng, 6 tháng và sau đó là 3 tháng;
4. Nếu có nhiều cán bộ, công chức, viên chức ngang nhau về cấp độ thành tích ở chỉ tiêu cuối cùng thì thứ tự ưu tiên như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian giữ bậc ngoài thành tích cao nhất được phong tặng, khen thưởng, công nhận nêu trên còn có thành tích được phong tặng, khen thưởng, công nhận ở hình thức thấp hơn;
b) Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm công tác đảng và các đoàn thể quần chúng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức có tuổi đời từ 55 trở lên đối với nam và 50 trở lên đối với nữ;
d) Cán bộ, công chức, viên chức ở các ngạch có hệ số lương thấp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Trong tháng 2, tháng 3 hàng năm, sau khi bình xét thi đua, khen thưởng và phân loại cán bộ, công chức, viên chức của năm trước, các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cấp ủy, công đoàn tổ chức họp bình xét trong tập thể đơn vị để lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn;
b) Thông báo công khai danh sách những người được xét nâng bậc lương trước thời hạn thuộc đơn vị;
c) Giải quyết những kiến nghị, vướng mắc của cán bộ, công chức, viên chức trước khi gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
d) Lập danh sách cán bộ, công chức, viên chức được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị trong cả năm kèm theo Công văn đề nghị gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định (gồm bản sao các Quyết định phong tặng, khen thưởng, công nhận không phải do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định).
e) Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp sau khi có thỏa thuận của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Mỗi quý 1 lần, vào tháng 4 đối với cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện cho quý I, tháng 7 cho quý II, tháng 10 cho quý III và tháng 1-2 năm sau cho quý IV của năm trước, BHXH tỉnh lập danh sách đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam phê duyệt việc nâng bậc lương trước thời hạn cho những trường hợp đủ điều kiện thời gian giữ bậc kể cả thời gian được nâng bậc sớm tương ứng với từng cấp độ thành tích đạt được.
2. Ban Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
- Giúp Tổng Giám đốc thẩm định, tổng hợp danh sách cán bộ, công chức, viên chức nâng lương trước thời hạn ở cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Trình Tổng Giám đốc văn bản đề nghị Bộ Nội vụ phê duyệt nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Bộ Nội vụ quản lý.
- Trình Tổng Giám đốc quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh lãnh đạo và công chức do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý.
- Quyết định hoặc thỏa thuận để các đơn vị đưa ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn theo phân cấp.
- Tổng hợp, báo cáo theo quy định.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch công đoàn cùng cấp phổ biến Quy định này đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị.
Ban Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bản Quy định này.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có những nội dung cần bổ sung, sửa đổi, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Ban Tổ chức cán bộ để tổng hợp trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.