Quyết định 33/2009/QĐ-UBND

Quyết định 33/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Quyết định 33/2009/QĐ-UBND cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND đơn giản hóa thủ tục hành chính và được áp dụng kể từ ngày 15/03/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 33/2009/QĐ-UBND cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 33/2009/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 09 tháng 9 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và  Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình">03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng Quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng, 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 72/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11  năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.   

 

 

Nơi nhận:
- TT TU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ;
- Bộ xây dựng (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã;
- Website An Giang và TT Công báo AG
- VP.UBND tỉnh: Lãnh đạo VP ,Phòng XDCB;
- Lưu.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Biên Cương

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:33/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh các hoạt động về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa công trình trên địa bàn tỉnh An Giang phải thực hiện theo quy định này. Những nội dung về đầu tư xây dựng không nêu trong quy định này được áp dụng theo các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Mục đích và yêu cầu

1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) và các cá nhân, tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà thầu xây dựng biết và chấp hành đúng quy định pháp luật về quy họach và quản lý xây dựng theo quy hoạch, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực xây dựng có liên quan.

2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng có hiệu quả đất đai xây dựng công trình.

3. Làm căn cứ pháp lý thống nhất về trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng và việc thực hiện giấy phép xây dựng như: giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, đăng ký quyền sở hữu và đưa công trình vào sử dụng.

Điều 4. Hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng

Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1. Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng, xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo vệ các công trình như: giao thông, thủy lợi, đê điều, các công trình cung cấp và truyền tải điện, khu di tích lịch sử-văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét, trừ những công trình xây dựng nhằm mục đích khắc phục những nguy cơ này.

2. Xây dựng công trình sai quy hoạch (ngoại trừ các trường hợp cấp phép xây dựng công trình tạm), vi phạm chỉ giới xây dựng, cao trình xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng công trình sai phạm so với giấy phép xây dựng được cấp.

3. Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc.

4. Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và điều lệ quản lý xây dựng được cơ quan cấp có thẩm quyền ban hành và công bố.

5. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản, an toàn về phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường trong xây dựng.

6. Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố.

7. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

8. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật.

9. Cơ quan cấp phép xây dựng chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp Giấy phép xây dựng.

10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.

Điều 5. Xác định chỉ giới xây dựng đối với nhà ở xây dựng ven đường nông thôn liên huyện, liên xã

Đối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện và đường nông thôn liên xã thuộc vào danh mục công trình miễn cấp phép xây dựng, nhưng khi tiến hành xây dựng phải đảm bảo: đối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện ngoài giới hạn quy hoạch trung tâm xã phải cách tim đường hiện hữu ít nhất 11m; đường nông thôn liên xã phải cách tim đường hiện hữu ít nhất 10m.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 6. Giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các công trình sau đây được miễn giấy phép xây dựng:

a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước;

b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp;

c) Công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;

đ) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; trừ công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;

h). Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm: cấp nước, thoát nước, giao thông, điện, thông tin liên lạc,…) quy mô nhỏ và có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa;

i) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt; không nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ (trong giới hạn tính từ hành lang lộ giới ra 50m đối với quốc lộ và 30m đối với tỉnh lộ).

Tuy nhiên trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải báo chính quyền địa phương theo dõi, quản lý.

Riêng đối với điểm d, đ,e, g khoản 1 Điều này, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng chính công trình cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) biết để theo dõi và quản lý theo quy định.

Đối với công trình phải lập dự án thuộc loại miễn cấp giấy phép xây dựng thì ngoài các tài liệu nêu trên, còn phải gửi văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.

2. Về giấy phép xây dựng tạm (bao gồm cải tạo và xây dựng mới):

a) Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với công trình có công năng sử dụng không phù hợp với những vùng quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện;

b) Qui mô công trình được phép xây dựng mới tạm không quá 02 tầng, có kết cấu đơn giản, dễ tháo dỡ khi thực hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng nhằm tránh lãng phí nhưng vẫn phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm;

Trường hợp cải tạo: cho phép cải tạo với quy mô hiện hữu;

c) Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép (nếu đã xác định chính xác thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng). Trường hợp chưa xác định được thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì thời gian có hiệu lực của giấy phép cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự tháo dỡ và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường, nếu không tự tháo dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế (giấy phép xây dựng tạm theo Phụ lục số 03; đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm theo mẫu tại Phụ lục số 04);

d) Không cấp phép xây dựng tạm các công trình nằm trong hành lang lộ giới và chỉ giới xây dựng đối với các tuyến đường đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và công bố.

3. Về cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án:

- Đối với dự án hoặc báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở các huyện, thị xã, thành phố khác nhau trên địa bàn tỉnh, hạng mục công trình nằm ở địa phương nào thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng ở địa phương đó.

- Đối với dự án hoặc báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật gồm nhiều hạng mục công trình khác nhau chủ đầu tư được xin cấp giấy phép xây dựng cho từng hạng mục công trình đó.

- Đối với dự án hoặc báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.

Điều 7. Điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng

Việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;

2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;

3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;

4. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ;

5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;

6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuynel ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;

7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm;

8. Nếu diện tích khu đất nhỏ hơn 15m2 và có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì không được phép xây dựng. Nếu diện tích khu đất từ 15m2 đến 40m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên thì được phép xây dựng không quá 2 tầng (trừ trường hợp công trình xây dựng hợp khối với công trình liền kề thì được xây dựng như đối với các công trình khác);

9. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp phép xây dựng phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2, Điều 6 của Quy định này.

Điều 8. Các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng

Chủ đầu tư phải có một trong các loại giấy tờ sau đây:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

3. Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở và các công trình khác trong quá  trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính được cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác nhận;

5. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;

6. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất có xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn);

7. Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

8. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

9. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng

1. Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2 hoặc từ 03 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.

2. Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn quy định tại khoản 1 Điều này thì cá nhân hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

3. Đối với các công trình khác không phải là nhà ở riêng lẻ hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tổ chức có tư cách pháp nhân, năng lực theo quy định hiện hành lập đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép.

Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng

1. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị:

a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 05 của Quy định này;

b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải  kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại Điều 8 của Quy định này;

c) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải  kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng công trình, được quy định như sau:

- Đối với công trình nhà ở riêng lẻ, công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình tôn giáo, công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bản vẽ gồm các thành phần sau:

+ Sơ đồ chỉ dẫn vị trí xây dựng;

+ Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500; họa đồ vị trí khu đất có thể hiện ranh giới thửa đất và giới hạn lộ giới, chỉ giới xây dựng;

+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và những mặt cắt điển hình của công trình, tỷ lệ 1/100  1/200 (ghi chú các màu sắc chủ đạo của công trình);

+ Mặt bằng móng, mặt cắt móng, tỷ lệ 1/100÷1/200;

+ Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, tỷ lệ 1/100÷1/500.

Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng, ảnh chụp hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng hoặc biện pháp gia cố. Đối với nhà xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.

- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình ngầm đô thị theo quy định Điều 2, Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị) bản vẽ gồm các thành phần sau:

+ Sơ đồ vị trí tuyến công trình;

+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/500 ÷ 1/5000;

+ Các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20 ÷ 1/50.

- Đối với công trình tượng đài và tranh hoành tráng, bản vẽ gồm các thành phần sau:

+ Sơ đồ vị trí công trình;

+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500;

+ Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/50 ÷ 1/200;

+ Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.

- Quy định về khung tên bản vẽ: trên mỗi bản vẽ phải có khung tên gồm đơn vị, cá nhân, tổ chức là tư vấn thiết kế và chủ đầu tư.

2. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng đối với nhà ở nông thôn:

a) 01 đơn đề nghị cấp phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 06 của Quy định này;

b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại Điều 8 của Quy định này;

c) Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất các nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh, các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có);

d) Sơ đồ mặt bằng do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập và trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ theo mẫu tại Phụ lục số 06 của Quy định này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho một công trình thuộc dự án đã có ý kiến đóng góp thiết kế cơ sở:

a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 05 của Quy định này;

b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có  chứng thực thì phải  kèm theo bản chính để  đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại Điều 8 của Quy định này;

c) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có  chứng thực thì phải  kèm theo bản chính để  đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) 01 bản sao văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở;

đ) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng công trình (chỉ áp dụng đối với trường hợp hồ sơ xin phép xây dựng có thay đổi so với hồ sơ thiết kế cơ sở), được quy định như sau:

- Công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bản vẽ gồm các thành phần sau:

+ Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500 (họa đồ vị trí) công trình có thể hiện ranh giới thửa đất và giới hạn lộ giới, chỉ giới xây dựng;

+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và những mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200; các màu sắc chủ đạo của công trình;

+ Mặt bằng móng, mặt cắt móng, tỷ lệ 1/100÷1/200;

+ Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, tỷ lệ 1/100÷1/500;

Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng, hoặc biện pháp gia cố. Đối với công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.

- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, bản vẽ gồm các thành phần sau:

+ Sơ đồ vị trí tuyến công trình;

+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/500  ÷ 1/5000;

+ Các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20  ÷ 1/50.

- Đối với công trình tượng đài và tranh hoành tráng, bản vẽ gồm các thành phần sau:

+ Sơ đồ vị trí công trình;

+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200  ÷ 1/500;

+ Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/50 ÷ 1/200;

+ Mặt bằng móng,  tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.

4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án đã có ý kiến đóng góp thiết kế cơ sở:

a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 08 của Quy định này;

b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải  kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại Điều 8 của Quy định này;

c) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có  chứng thực thì phải  kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) 01 bản sao văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu tư đề nghị cấp phép xây dựng;

đ) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng công trình. Nội dung và thành phần bản vẽ giống như trường hợp xin cấp giấy phép cho một công trình (quy định tại điểm e, khoản 3 Điều này).

5. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng cho các công trình lập Báo cáo – Kinh tế - Kỹ thuật:

a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 05 của  Quy định này;

b) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có chứng thực thì phải  kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại Điều 8 của Quy định này;

c) 01 bản sao (có chứng thực hoặc bản sao không có  chứng thực thì phải  kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Ý kiến đóng góp thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư (đối với Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước);

đ) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng công trình, được quy định tại điểm e, khoản 3 Điều 11 của Quy định này.

6. Tùy theo tính chất công trình, chủ đầu tư phải bổ sung thêm thành phần hồ sơ quy định tại Điều 12 của Quy định này.

Điều 11. Đối với các công trình có tính chất đặc thù

Ngoài thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 10 của Quy định này, đối với các loại công trình sau đây chủ đầu tư phải có thêm các loại giấy tờ:

1. Đối với công trình ngoại giao và tổ chức quốc tế; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành; công trình có nguy cơ cháy, nổ; công trình có ảnh hưởng vệ sinh môi trường: Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành liên quan theo các quy định pháp luật.

2. Đối với công trình tượng đài và tranh hoành tráng: có văn bản chấp thuận về nội dung của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.

3. Đối với nhà thuê: hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa) của chủ sở hữu nhà.

4. Đối với trường hợp thuê đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất: Hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng) của người cho thuê đất; đồng thời phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất và có xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn).

5. Đối với trường hợp thuê lại đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê: Hợp đồng thuê lại đất theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng) của người cho thuê đất; đồng thời phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất đã được xác định trong hợp đồng cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất.

6. Đối với công trình đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường: phải có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy cam kết bảo vệ môi trường.

Điều 12. Nội dung giấy phép xây dựng

Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:

1. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình.

2. Loại công trình.

3. Cốt xây dựng công trình.

4. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.

5. Bảo vệ môi trường và an toàn công trình.

6. Đối với công trình (bao gồm nhà ở riêng lẻ và các công trình chuyên dùng khác) xây dựng trong đô thị ngoài các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình.

7. Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình.

8. Hiệu lực của giấy phép.

Chương III

CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ

Điều 13. Yêu cầu đấu nối, khảo sát, quan trắc địa kỹ thuật, thiết kế và  thi công xây dựng công trình ngầm

Theo Quy định tại Điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Nghị định số 41/2007/NĐ-CP ngày 22 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xây dựng ngầm đô thị (sau đây được gọi là Nghị định 41/2007/NĐ-CP)

Điều 14. Giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình ngầm, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng theo quy định. Việc xin và cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan và các quy định của Nghị định số 41/2007/NĐ-CP.

2. Điều kiện cấp phép xây dựng công trình ngầm:

a) Tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xây dựng công trình ngầm đô thị;

b) Phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp công trình ngầm chưa được xác định trong quy hoạch xây dựng thì phải có thỏa thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quy hoạch xây dựng sau khi có ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan của địa phương;

c) Không được vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc ranh giới thửa đất đã được xác định. Khi có nhu cầu xây dựng vượt quá chỉ giới xây dựng hoặc ranh giới thửa đất đã được xác định (trừ phần đấu nối kỹ thuật của hệ thống đường dây, đường ống ngầm) thì phải được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép;

d) Phải ở chiều sâu và có khoảng cách theo chiều ngang không làm ảnh hưởng đến sự an toàn, công tác quản lý, khai thác và sử dụng của các công trình lân cận, công trình bên trên cũng như các công trình đã được xác định hoặc dự kiến sẽ có trong quy hoạch xây dựng;

đ) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận, công trình bên trên, an toàn cho người và cộng đồng;

e) Bảo đảm các yêu cầu về thông gió, chiếu sáng, thoát nước, phòng chống cháy nổ, thoát hiểm, cứu nạn, cứu hộ và bảo vệ môi trường;

g) Hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của hoạt động xây dựng ngầm đối với các hoạt động bình thường của đô thị.

3. Phần ngầm của công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng cùng với công trình xây dựng và giấy phép xây dựng phải ghi cụ thể: phạm vi phần ngầm công trình, số tầng hầm và độ sâu tầng hầm.

4. Đối với công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm và công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị gồm:

- 01 đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 09 của Quy định này;

- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc văn bản cho phép sử dụng không gian ngầm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng và chiều sâu móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và các điểm đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian và ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng);

- Các thỏa thuận đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian;

- Các giải pháp kỹ thuật liên quan đến bảo đảm an toàn cho người, công trình, công trình lân cận và công trình bên trên, phương tiện thi công và các hoạt động công cộng khác;

- Giấy cam kết hoàn trả mặt bằng trên mặt đất theo quy định.

b) Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị:

- Địa điểm, vị trí công trình hoặc tuyến xây dựng công trình ngầm.

- Loại công trình.

- Ranh giới thửa đất trên mặt bằng.

- Ranh giới xây dựng công trình ngầm.

- Diện tích công trình (trừ công trình ngầm theo tuyến).

- Độ sâu tối đa công trình và độ sâu từng tầng hầm.

- Vị trí đấu nối công trình.

c) Giấy phép xây dựng đối với công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm và công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Quy định này. 

Chương IV

GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH CẤP PHÉP XÂY DỰNG

Điều 15. Gia hạn giấy phép xây dựng

1. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:

a) 01 đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 11 của Quy định này;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.

Điều 16. Điều chỉnh giấy phép xây dựng (thay đổi thiết kế)

1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng bao gồm:

a) 01 đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 12 của Quy định này;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;

c) Bản vẽ thiết kế điều chỉnh;

d) Những giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất và bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất (trong trường hợp thiết kế có thay đổi về diện tích sử dụng đất).

2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư.

Chương V

THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 17. Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với:

a) Các công trình cấp đặc biệt và cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình);

b) Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;

c) Công trình tôn giáo trừ các công trình tại khoản 2 Điều 18 của Quy định này.

d) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh;

e) Công trình di tích lịch sử - văn hóa.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc sở Xây dựng cấp phép theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Giám đốc sở Xây dựngcấp phép xây dựng đối với các công trình ngầm đô thị thuộc khoản 4 Điều 14.

Điều 18. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với:

1. Tất cả các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ trong giới hạn đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại Điều 17;

2. Những công trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có quy mô vừa và nhỏ (loại công trình từ cấp 4 trở xuống; có kết cấu đơn giản và không ảnh hưởng đến kiến trúc chính của công trình) như cổng, hàng rào, nhà khách, nhà ở,… trong khuôn viên thờ tự;

3. Tất cả các công trình cấp II trở xuống và  nhà ở riêng lẻ tại đô thị thuộc phạm vi quản lý trong khu kinh tế.

Điều 19. Ủy ban nhân dân xã (không bao hàm Ủy ban nhân dân phường, thị trấn)

Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng đối với:

1. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực trung tâm xã đã có quy hoạch xây dựng được duyệt do mình quản lý.

2. Nhà ở riêng lẻ thuộc các điểm dân cư nông thôn trong khu kinh tế đã có quy hoạch được duyệt hoặc tại các khu vực theo quy định của Uỷ ban nhân dân huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng.

Tại các khu vực còn lại chỉ thông báo lộ giới và chỉ giới xây dựng để nhân dân biết và tự thực hiện xây dựng.

Thẩm quyền này chỉ áp dụng đối với Ủy ban nhân dân xã không quy định đối với Ủy ban nhân dân phường và thị trấn. 

Chương VI

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 20. Nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng

1. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi có nhu cầu cung cấp thông tin về việc cấp giấy phép xây dựng liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục và thời gian cấp phép xây dựng hoặc tra cứu trên mạng ANGIANGNET- qua Website: soxaydung.angiang.gov.vn. (mẫu đơn và các giấy tờ thủ tục có liên quan có thể truy cập trên mạng theo địa chỉ  website soxaydung.angiang.gov.vn. mà không phải mua)

2. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng lập hồ sơ theo quy định tại chương II, III của quy định này, trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định tại chương V của quy định này.

Điều 21. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng

1. Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ, công chức phụ trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào biên nhận, có chữ ký của bên giao, bên nhận hồ sơ và có ghi rõ ngày hẹn trả kết quả. Biên nhận viết thành 02 liên, 01 liên giao cho người nộp, 01 liên lưu lại tại quyển biên nhận; đồng thời ký phiếu chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn có liên quan để giải quyết.

2. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng chưa đúng, chưa đủ theo quy định: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân kê khai, bổ sung, điều chỉnh hồ sơ theo đúng quy định.

Điều 22. Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng

1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng cử cán bộ chuyên trách tổ chức kiểm tra thực địa khu đất và căn cứ các quy định ở chương II, III để xét cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp không cấp giấy phép xây dựng hoặc có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản hướng dẫn đầy đủ, một lần cho chủ đầu tư. Thời gian ra văn bản bổ sung không quá 03 ngày làm việc.

2. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ đầy đủ theo văn bản hướng dẫn nói trên một lần, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 04 ngày làm việc tiếp theo.

3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn để xử lý hồ sơ, trình ký giấy phép xây dựng theo yêu cầu trong thời gian quy định. Đúng hẹn, chủ đầu tư đến nhận giấy phép xây dựng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Trường hợp không đảm bảo đúng hẹn trả kết quả, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và thời gian giải quyết tiếp theo nhưng không được quá 03 ngày làm việc.

4. Khi nhận được khiếu nại về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có đủ năng lực và thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho người khiếu nại.

5. Trường hợp người khiếu nại vẫn không thống nhất với ý kiến trả lời của người đại diện cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại đó của người khiếu nại; nếu người khiếu nại vẫn không thống nhất với cách giải quyết của Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì khiếu nại lên cơ quan cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

6. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, các ý kiến tham vấn, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm định hồ sơ và kết quả kiểm tra tại thực địa để cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.

7. Giấy phép xây dựng được lập thành 02 bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Khi nhận được giấy phép xây dựng, chủ đầu tư photo 01 bản giấy phép xây dựng gửi cho UBND cấp xã nơi công trình xây dựng để biết.

8. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí theo quy định.

Điều 23. Xin ý kiến các tổ chức có liên quan

1. Đối với công trình liên quan đến phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành mà chưa có quy định chuyên ngành thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể tham vấn ý kiến của cơ quan chuyên ngành.

2. Cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phải có ý kiến trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn. Nếu quá thời hạn trên mà các cơ quan được hỏi không trả lời thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung đồng ý này; các cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định.

Điều 24. Thời gian cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng

1. Thời gian cấp phép xây dựng:

a) Đối với nhà ở riêng lẻ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Đối với các công trình còn lại không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Thời gian cấp gia hạn giấy phép xây dựng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Thời hạn cấp điều chỉnh (thay đổi thiết kế) giấy phép xây dựng không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng có trách nhiệm thực hiện đúng thời gian quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. Khuyến khích các cơ quan cấp giấy phép xây dựng rút ngắn thời hạn cấp giấy phép xây dựng (nếu có thể) so với thời gian quy định ở trên.

Điều 25. Công tác theo dõi, kiểm tra xây dựng, định vị và nghiệm thu công trình hoàn thành

1. Trước khi khởi công 07 ngày, chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công đến cơ quan cấp giấy phép xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có công trình được khởi công.

Trong trường hợp miễn cấp phép xây dựng hoặc công trình đã có ý kiến đóng góp thiết kế cơ sở mà không phải xin phép xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có công trình được khởi công các hồ sơ được miễn cấp phép xây dựng hoặc văn bản tham gia ý kiến thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp phép xây dựng để theo dõi, quản lý.

2. Các chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị thay đổi giấy phép xây dựng nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do cần thay đổi, bổ sung.

3. Chủ đầu tư chủ trì phối hợp với tổ chức tư vấn thiết kế (hoặc cá nhân chủ trì thiết kế) và tổ chức thi công (hoặc nhà thầu thi công) tiến hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ±0.000 và nghiệm thu từng phần công trình theo hồ sơ thiết kế được cấp phép xây dựng. Các công tác trên phải lập thành biên bản nội dung công việc và được xác nhận của các bên tham gia để làm cơ sở lập hồ sơ hoàn công công trình.

4. Khi công trình xây dựng xong, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành (tham khảo Phụ lục 13 của Quy định này), biên bản này làm cơ sở lập hồ sơ hoàn công công trình. Thành phần tham dự nghiệm thu gồm: chủ đầu tư, đơn vị thi công, có thể thêm đơn vị tư vấn thiết kế tham gia nghiệm thu theo yêu cầu của chủ đầu tư và đơn vị (hoặc cá nhân) giám sát công trình (nếu có).

Điều 26. Lưu trữ hồ sơ cấp phép xây dựng và hồ sơ hoàn công

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng để quản lý việc cải tạo và xây dựng công trình.

Chủ đầu tư phải cất giữ và bảo quản hồ sơ công trình (giấy phép xây dựng, bản vẽ được duyệt, hồ sơ hoàn công) để lưu lại các chỉ tiêu kỹ thuật công trình của mình. 

Chương VII

XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG

Điều 27. Đối với các công trình xây dựng đã được quyết định đầu tư và thuộc đối tượng không phải xin phép xây dựng theo quy định của Quyết định 72/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng đã khởi công trước ngày 30 tháng 9 năm 2009 thì không phải xin phép xây dựng.

Điều 28. Trường hợp dự án gồm nhiều công trình đã được quyết định đầu tư và đã có một số công trình được khởi công xây dựng trước ngày 30 tháng 9 năm 2009, nếu chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 6 và khoản 3, Điều 11 của Quy định này, trong đó kê khai tất cả những công trình đã khởi công. Đơn vị cấp giấy phép xây dựng kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật đối với những công trình đã khởi công trước khi ghi nhận vào nội dung giấy phép xây dựng.

Điều 29. Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng hay báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt trước ngày 30 tháng 9 năm 2009 nhưng chưa được khởi công xây dựng phải xin phép xây dựng theo quy định của Quyết định này trừ những công trình không phải xin phép xây dựng quy định tại Điều 6, chương II của Quy định này.

Điều 30. Các hồ sơ nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được xem xét cấp phép xây dựng như Quyết định số 72/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2007; các công đoạn còn lại thực hiện như Quy định này.

Đối với các công trình đã được cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Quyết định số 72/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2007 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ thẩm quyền được phân cấp của Quy định này tiếp tục thực hiện các công đoạn tiếp theo.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Giám đốc sở Xây dựng có trách nhiệm

1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép xây dựng.

2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp Giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận yêu cầu.

3. Phối hợp các ban ngành có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn để Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy định này.

Tổ chức quán triệt Quyết định này đến cán bộ cấp xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp hành nghề tư vấn xây dựng; hoạt động thi công xây lắp.

4. Tóm tắt các nội dung chủ yếu và các thông tin cần thiết để phổ biến rộng rãi, công khai qua báo An Giang, đài Phát thanh truyền hình An Giang. Soạn thảo các tài liệu phổ biến gởi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện in ấn cung cấp cho cấp xã, phường, thị trấn phổ biến cho nhân dân. Thời gian hoàn tất công việc này trước ngày 31 tháng 10 năm 2009.

5. Tổ chức công khai trình tự, thủ tục và thông tin về chứng chỉ quy hoạch xây dựng của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt (không kể thẩm quyền phê duyệt thuộc cấp tỉnh hoặc cấp huyện) và các mẫu đơn, giấy tờ có liên quan đến hồ sơ xin phép xây dựng trên mạng ANGIANGNET. Đồng thời trang bị và hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố tổ chức công khai quy hoạch xây dựng trên địa bàn địa giới hành chính quản lý.

6. Phối hợp với chính quyền các địa phương tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc cảnh quan và môi trường trên địa bàn tỉnh.

7. Theo dõi tổng hợp tình hình quản lý thực hiện quy định này, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

8. Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành xây dựng phối hợp với chính quyền cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng đô thị, quy hoạch, kiến trúc cảnh quan, môi trường đô thị theo quy định hiện hành. Chỉ đạo các phòng ban trực thuộc thanh tra, kiểm tra và theo dõi thường xuyên công tác tổ chức thực hiện quy định này trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.

Điều 32. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm

1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép xây dựng.

2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp Giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận yêu cầu.

3. Tổ chức in ấn và phổ biến tài liệu hướng dẫn về quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức công khai, phổ biến rộng rãi nhân dân. Thời gian hoàn tất việc in ấn trước ngày 31 tháng 10 năm 2009.

4. Quản lý việc xây dựng đúng quy hoạch xây dựng đảm bảo kiến trúc cảnh quan, môi trường trên địa bàn; chỉ đạo các phòng ban trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền, không để xảy ra việc xây dựng không phép, trái phép. Phối hợp với các sở ban ngành tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch; không được tự tiện thay đổi quy hoạch xây dựng không thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình khi chưa có ý kiến của cấp thẩm quyền.

5. Rà soát, thống kê toàn bộ những công trình, diện tích công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng, các quy định về kiến trúc, cảnh quan đã được duyệt thuộc phạm vi quản lý của mình; lập kế hoạch xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Rà soát, thống kê các khu vực đã có quy hoạch xây dựng nhưng chưa có các quy định (quy chế quản lý) về kiến trúc, cảnh quan để ban hành theo thẩm quyền.

7. Ban hành quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền, lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

8. Tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thẩm quyền cấp tỉnh. Ra quyết định cưỡng chế để thực hiện quyết định của các cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, nhưng người vi phạm không thi hành nghiêm chỉnh. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.

9. Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết quy định này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện để nhân dân biết thi hành.

Phối hợp sở Xây dựng thực hiện công khai chứng chỉ quy hoạch xây dựng các đồ án quy hoạch trên địa bàn đã được phê duyệt trên mạng ANGIANGNET.

10. Rà soát, xác định các khu vực phải cấp giấy phép xây dựng và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc địa phương mình quản lý theo phân cấp của bản quy định này, công bố công khai để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện. Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát việc cấp giấy phép xây dựng của UBND xã theo đúng quy định.

Điều 33. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm

1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp Giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận yêu cầu.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với Giấy phép xây dựng được cấp.

4. Tổ chức họp phổ biến quyết định này và tài liệu phổ biến đến tận nhân dân và gia đình trên địa bàn quản lý. Thời gian hoàn tất việc phổ biến đến nhân dân trước ngày 01 tháng 01 năm 2010.

5. Trực tiếp quản lý việc xây dựng trên địa bàn theo đúng các quy định hiện hành; thường xuyên kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, đảm bảo trật tự xây dựng trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình trạng xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất đai trên địa bàn.

6. Khi cấp giấy phép xây dựng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành về xây dựng theo quy hoạch. Phối hợp với các ban ngành tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch; không được tự tiện thay đổi quy hoạch khi chưa có ý kiến của các ban ngành chuyên môn có liên quan.

7. Chỉ đạo các bộ phận trực thuộc thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời những vi phạm xây dựng, lập biên bản đình chỉ thi công, lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền.

8. Lập hồ sơ vi phạm và đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt thẩm quyền trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định.

9. Tổ chức triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.

10. Thông báo và niêm yết quy định này tại Ủy ban nhân dân cấp xã; họp dân triển khai để nhân dân biết, thi hành.

Điều 34. Chủ đầu tư có trách nhiệm

1. Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

2. Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

3. Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.

4. Chịu trách nhiệm về những nội dung cam kết khi xảy ra tranh chấp hoặc khiếu nại.

5. Lựa chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, tổ chức thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực thi công xây dựng công trình phù hợp để thiết kế, thi công xây dựng công trình đúng quy định của pháp luật.

6. Kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường.

7. Trường hợp công trình có nguy cơ sụp đổ, chủ công trình phải có phương án tháo dỡ được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc biện pháp tự phòng ngừa ngăn chặn tai nạn hoặc nhờ khu phố, Ủy ban nhân dân cấp xã giúp đỡ để đảm bảo an toàn cho tính mạng người trong gia đình và người xung quanh mà không phải chờ ý kiến của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc xây dựng công trình của mình gây ra liên quan đến người và các công trình xung quanh. Chủ đầu tư phải khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

9. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.

10. Trường hợp giấy phép xây dựng bị mất thì chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để xét cấp lại. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép xây dựng bao gồm: Đơn xin cấp lại giấy phép xây dựng của chủ đầu tư và Tờ cớ mất theo mẫu có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn.

11. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh.

12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

13. Đối với chủ đầu tư dự án khu dân cư, ngoài các nghĩa vụ trên phải có các nghĩa vụ sau đây: 

a) Quản lý xây dựng công trình phải đảm bảo theo quy hoạch, kiến trúc cảnh quan và giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Tổ chức quản lý và nghiệm thu chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên ngành liên quan để kiểm tra và xác nhận bằng văn bản việc nghiệm thu kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với hạ tầng chung của khu  vực;

c) Tổ chức bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở quản lý chuyên ngành theo phân cấp đính kèm hồ sơ nghiệm thu chất lượng công trình và có biên bản bàn giao;

d) Xác nhận công trình đã được xây dựng theo đúng nội dung dự án được duyệt để Ủy ban nhân dân cấp huyện xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

đ) Bảo hành chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục những sai sót trong công tác thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;

f) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hậu quả gây ra do thực hiện không đúng dự án đầu tư xây dựng công trình, giấy phép xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Giao Giám đốc sở Xây dựng chủ trì, cùng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 36. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trên địa bàn. Đồng thời, trên cơ sở biên chế của địa phương tăng cường bố trí cán bộ cho bộ phận nghiệp vụ chuyên môn cấp giấy phép xây dựng để việc quản lý xây dựng đô thị đúng quy họach, đảm bảo kiến trúc cảnh quan và bảo vệ môi trường.

Điều 37. Giám đốc sở Xây dựng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý xây dựng theo quy hoạch đúng thẩm quyền đã được phân cấp và ủy quyền. 

Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này; nếu gặp khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan báo cáo để sở Xây dựng tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 33/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 33/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 09/09/2009
Ngày hiệu lực 19/09/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 27/09/2011
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 33/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 33/2009/QĐ-UBND cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 33/2009/QĐ-UBND cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 33/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Phạm Biên Cương
Ngày ban hành 09/09/2009
Ngày hiệu lực 19/09/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 27/09/2011
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 33/2009/QĐ-UBND cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang

Lịch sử hiệu lực Quyết định 33/2009/QĐ-UBND cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang