Quyết định 3322/QĐ-UBND

Quyết định 3322/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa

Nội dung toàn văn Quyết định 3322/QĐ-UBND 2017 Quy chế tổ chức hoạt động Ban Quản lý dự án Phát triển Khánh Hòa


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3322/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 03 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng; và Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ;

Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về việc ban hành quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

Căn cứ Thông tư số 59/2015/NĐ-CP hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng">16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 2303/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và đổi tên Ban Quản lý dự án Cải thiện Vệ sinh Môi trường thành phố Nha Trang thành Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa;

Căn cứ Quyết định số 4050/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa và Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 18/7/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và đề nghị của Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa.

Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa gồm có 07 Chương và 22 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2304/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các Phó CT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, MN, HP.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lê Đức Vinh

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3322/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Điều 1. Tên Ban Quản lý dự án

1. Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa.

2. Tên tiếng Anh: Khanh Hoa Development Project Management Unit (viết tắt KDPM).

3. Trụ sở giao dịch chính: Số 204 đường Thống Nhất, phường Phương Sài, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

4. Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa được đổi tên và điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định số 2303/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 của UBND tỉnh Khánh Hòa; được kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 4050/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa và điều chỉnh cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 2075/QĐ-UBND ngày 18/7/2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa.

5. Nơi đăng ký hoạt động của Ban Quản lý dự án phát triển tỉnh Khánh Hòa: Số 204 đường Thống Nhất, phường Phương Sài, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Vị trí pháp lý

1. Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.

2. Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho Bạc Nhà nước tỉnh Khánh Hòa và Ngân hàng Thương mại để giao dịch theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Điều 3. Chức năng

1. Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.

2. Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa thực hiện các chức năng của Ban quản lý dự án khu vực đối với các khu vực phát triển đô thị theo Điều 17 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; và Điều 7 Thông tư số 59/2015/NĐ-CP hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng">16/2016/TT-BXD gồm:

a) Làm chủ đầu tư một số dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn ODA đối với các khu vực phát triển đô thị;

b) Quản lý dự án;

c) Nhận ủy thác quản lý dự án;

d) Giám sát thi công xây dựng;

đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị đối với các khu vực phát triển đô thị.

3. Thực hiện các chức năng khác do người quyết định thành lập Ban quản lý dự án giao.

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án khu vực đối với các khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điều 8 của Thông tư số 59/2015/NĐ-CP hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng">16/2016/TT-BXD như sau:

1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư:

a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;

b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;

c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;

d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;

đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định;

e) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án:

a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án đối với các khu vực phát triển đô thị theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;

b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;

c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.

3. Đối với các khu vực phát triển đô thị: Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị theo quy định.

4. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của đơn vị.

5. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CÁC THÀNH VIÊN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Điều 5. Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc

1. Lãnh đạo Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa gồm: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.

- Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.

- Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ công chức, viên chức của UBND tỉnh.

2. Các phòng chuyên môn:

+ Phòng Tổ chức hành chính;

+ Phòng Tài chính kế toán;

+ Phòng Môi trường xã hội;

+ Phòng Quản lý dự án 1;

+ Phòng Quản lý dự án 2;

+ Phòng Quản lý dự án 3.

Mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức danh Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và thực hiện các chế độ chính sách đối với các chức danh cấp trưởng, cấp phó các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của UBND tỉnh.

3. Các Ban điều hành dự án (nếu có):

- Căn cứ vào số lượng dự án được UBND tỉnh giao và tùy theo tính chất, quy mô của dự án, nếu thấy cần thiết Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa có thể quyết định, thành lập riêng từng Ban điều hành dự án cụ thể để triển khai thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Ban điều hành dự án có 01 Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc quản lý dự án do Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa bổ nhiệm, miễn nhiệm để trực tiếp điều hành thực hiện dự án được giao. Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng.

4. Số lượng người làm việc:

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, dự án được giao, Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi bổ sung Đề án vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù hợp với loại hình đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên.

- Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa được căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, quỹ tiền lương được giao và theo quy định của pháp luật có liên quan.

- Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa được ký hợp đồng thuê chuyên gia đối với một số lĩnh vực công việc yêu cầu bố trí cán bộ có chuyên môn sâu sau khi có ý kiến đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 6. Quyền và trách nhiệm của các thành viên của Ban Quản lý dự án

1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa:

- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa và là chủ tài khoản của Ban;

- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và trách nhiệm người đứng đầu của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy chế, quy định khác của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của Ban theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định khác có liên quan;

- Phân công và quy định trách nhiệm giải quyết công việc của các Phó Giám đốc và các thành viên của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa; thực hiện đúng quy định về tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh cấp trưởng, cấp phó phòng, ban và nhân viên thuộc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa theo phân cấp của UBND tỉnh;

- Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất (nếu có) của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa; đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc và các thành viên của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa;

- Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với viên chức, người lao động của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa.

2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa:

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Tham gia các cuộc họp, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa.

3. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng:

- Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;

- Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Ban Giám đốc;

- Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị;

- Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;

- Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.

4. Quyền, nghĩa vụ của viên chức, người lao động Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa:

- Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;

- Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và quy chế làm việc của đơn vị; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng phụ trách;

- Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị;

- Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;

- Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Điều 7. Nguyên tắc làm việc của Ban Quản lý dự án

1. Đối với Ban Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa:

- Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ mọi hoạt động của Ban. Giám đốc phân công và quy định trách nhiệm giải quyết công việc của các Phó Giám đốc, người đứng đầu các phòng chuyên môn nghiệp vụ.

- Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, Phó Giám đốc được phân công phụ trách lĩnh vực nào thì duyệt ký văn bản thuộc lĩnh vực đó.

2. Đối với phòng chuyên môn nghiệp vụ và Ban điều hành dự án (nếu có): Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị. Phòng chuyên môn nghiệp vụ và Ban điều hành dự án chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩnh vực công tác, nhiệm vụ, công việc được phân công.

3. Đối với viên chức, người lao động của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa: Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về các lĩnh vực công tác, nhiệm vụ, công việc được phân công.

Điều 8. Chế độ hội họp, báo cáo

1. Chế độ họp với UBND tỉnh, các nhà thầu, giao ban nội bộ Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa: Hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, 06 tháng và năm; đột xuất (nếu có).

2. Chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa, các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Hàng tuần, tháng, hàng quý, 06 tháng và năm, đột xuất (nếu có).

Điều 9. Chế độ kiểm tra, giám sát

1. Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát đối với dự án được giao quản lý theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa theo đúng quy chế của cơ quan và quy định của pháp luật.

Điều 10. Chế độ phối hợp công tác

1. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ và Ban điều hành dự án (nếu có) do Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa quy định.

2. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và người quyết định đầu tư: Chủ động phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh, với các đơn vị chủ đầu tư dự án để giải quyết công việc kịp thời; chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư, chủ đầu tư về công tác quản lý dự án và các nội dung khác liên quan đến hợp đồng đối với các dự án do Ban làm chủ đầu tư hoặc tư vấn quản lý dự án.

3. Đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan: Phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo chính quyền địa phương các cấp (UBND huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn), các nhà thầu, đơn vị tư vấn để giải quyết những công việc có liên quan, nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.

Chương V

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Điều 11. Chế độ tài chính

1. Thực hiện chế độ tài chính đầu tư xây dựng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư của các dự án được giao làm chủ đầu tư và của các dự án nhận ủy thác quản lý thực hiện.

2. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán của đơn vị sự nghiệp có thu.

3. Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án theo quy định pháp luật.

4. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa tỉnh theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.

5. Hàng năm, Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 12. Các nguồn tài chính của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa

1. Nguồn kinh phí được sử dụng cho hoạt động của Ban quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa gồm:

a) Chi phí quản lý dự án tính trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt: Chi phí quản lý dự án được xác định bằng cách lập dự toán hoặc áp dụng định mức chi phí quản lý dự án theo quy định của Bộ Xây dựng. Trường hợp Ban quản lý dự án ký kết hợp đồng ủy thác quản lý dự án với chủ đầu tư thì tùy thuộc vào việc phân giao thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án giữa các Bên hợp đồng để quyết định mức chi phí quản lý dự án được sử dụng;

b) Chi phí quản lý dự án đối với các dự án ODA theo nội dung Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Nhà tài trợ;

c) Các khoản chi phí được trích từ việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án như: Tổ chức đấu thầu, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và các nguồn thu hợp pháp khác. Mức chi phí được trích lại cho hoạt động của Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Chi phí hoạt động của đơn vị quản lý đối với các dự án thực hiện theo hình thức đối tác công tư được UBND tỉnh giao làm đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

đ) Chi phí thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị: Thực hiện theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị được giao;

e) Kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp khác và các hoạt động khác;

2. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện ủy thác quản lý dự án cho Ban quản lý dự án thì chi phí ủy thác quản lý dự án không vượt quá mức chi phí quản lý dự án tính theo định mức của Bộ Xây dựng.

3. Khi tiến độ thực hiện dự án bị kéo dài do các nguyên nhân bất khả kháng hoặc do lỗi của nhà thầu xây dựng thì Giám đốc Ban quản lý dự án phải có báo cáo giải trình và đề xuất giải pháp điều chỉnh, bổ sung kinh phí quản lý dự án để người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

4. Cơ chế quản lý tài chính của Ban quản lý dự án:

a) Thực hiện chế độ tài chính đầu tư xây dựng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư của các dự án được giao làm chủ đầu tư và của các dự án nhận ủy thác quản lý thực hiện;

b) Thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo chế độ kế toán chủ đầu tư và Thông tư số 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính về việc quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

c) Đối với các dự án ODA mà Ban đóng vai trò chủ đầu tư hoặc quản lý dự án thì định mức chi phí quản lý dự án và nội dung quản lý tài chính thực hiện theo quy định của Hiệp định được ký kết; Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); và các quy định khác có liên đến dự án ODA.

Điều 13. Nội dung chi

Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa thực hiện chi thường xuyên và chi không thường xuyên theo quy định pháp luật.

Điều 14. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa sử dụng theo trình tự như sau:

- Trích lập các quỹ gồm: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ bổ sung thu nhập; Quỹ khen thưởng; Quỹ phúc lợi và Quỹ khác theo quy định của pháp luật;

- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;

- Các khoản thuê, khoán.

Điều 15. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị

1. Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa được trang bị tài sản để phục vụ công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Tài sản của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa vào mục đích cá nhân.

2. Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa định kỳ báo cáo người có thẩm quyền về các tài sản được nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa để quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Tài sản của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa phải được đánh giá lại sau khi kết thúc từng dự án; tài sản không cần sử dụng phải được xử lý theo quy định hiện hành.

Chương VI

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Điều 16. Đối với UBND tỉnh, người quyết định đầu tư

1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của UBND tỉnh, người quyết định đầu tư về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.

3. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các dự án được giao quản lý; đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình.

4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của UBND tỉnh, người quyết định đầu tư trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.

Điều 17. Đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình

1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án và theo quy định của pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án nhận ủy thác quản lý dự án.

2. Tiếp nhận, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng và tạm ứng, thanh toán, quyết toán với nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư.

3. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án của chủ đầu tư theo ủy quyền và theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Phối hợp với chủ đầu tư khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu và nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc thực hiện bảo hành công trình theo quy định).

5. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong thời gian chưa xác định được đơn vị quản lý sử dụng công trình theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.

Điều 18. Đối với nhà thầu thi công xây dựng

1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu xây dựng được lựa chọn theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.

Điều 19. Đối với cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp

1. Thực hiện (hoặc theo ủy quyền) các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật.

2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Ban quản lý dự án chủ động liên hệ với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương đề nghị hỗ trợ, giúp đỡ giải quyết các công việc có liên quan để tổ chức thực hiện dự án đúng tiến độ; tham mưu giúp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các thủ tục trình thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư dự án; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; tham gia tổ chức cưỡng chế giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án.

4. Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng.

5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền.

6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

7. Ban quản lý dự án và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ để giải quyết các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và các hoạt động khác. Trường hợp vượt thẩm quyền, có báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời.

8. Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giải quyết nhanh, kịp thời các đề nghị của Ban quản lý dự án theo quy định pháp luật; hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban quản lý dự án hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

9. Ban quản lý dự án có quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước công bố công khai các văn bản, quy định có liên quan đến công việc đầu tư như quy hoạch, xây dựng, tài nguyên, bảo vệ di tích... để Ban quản lý dự án được biết và cùng phối hợp thực hiện.

Điều 20. Đối với nhà tài trợ

1. Ban quản lý dự án thực hiện vai trò chức năng đối tác trực tiếp với các nhà tài trợ trong các quan hệ giao dịch có liên quan đến dự án và chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật và các hiệp định ký kết với nhà tài trợ.

2. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện dự án và quản lý chất lượng công trình cho Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, bộ ngành có liên quan và nhà tài trợ.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Mọi tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa thực hiện theo đúng nội dung Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa theo quy định của Quy chế và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Các Sở: Nội vụ, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên Môi trường, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Kho bạc Nhà nước, và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo Quy chế này.

Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, hoặc khi Nhà nước ban hành các quy định mới có liên quan, Giám đốc Ban Quản lý dự án Phát triển tỉnh Khánh Hòa phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung Quy chế cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3322/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3322/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 03/11/2017
Ngày hiệu lực 03/11/2017
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Đầu tư
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3322/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3322/QĐ-UBND 2017 Quy chế tổ chức hoạt động Ban Quản lý dự án Phát triển Khánh Hòa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 3322/QĐ-UBND 2017 Quy chế tổ chức hoạt động Ban Quản lý dự án Phát triển Khánh Hòa
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3322/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Lê Đức Vinh
Ngày ban hành 03/11/2017
Ngày hiệu lực 03/11/2017
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Đầu tư
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 3322/QĐ-UBND 2017 Quy chế tổ chức hoạt động Ban Quản lý dự án Phát triển Khánh Hòa

Lịch sử hiệu lực Quyết định 3322/QĐ-UBND 2017 Quy chế tổ chức hoạt động Ban Quản lý dự án Phát triển Khánh Hòa

  • 03/11/2017

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 03/11/2017

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực