Quyết định 3336/2011/QĐ-UBND

Quyết định 3336/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh

Quyết định 3336/2011/QĐ-UBND Quy chế Thi đua khen thưởng tỉnh Quảng Ninh đã được thay thế bởi Quyết định 2896/2014/QĐ-UBND công tác thi đua khen thưởng Quảng Ninh và được áp dụng kể từ ngày 05/12/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 3336/2011/QĐ-UBND Quy chế Thi đua khen thưởng tỉnh Quảng Ninh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3336/2011/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 26 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/4/2005; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;

Xét đề nghị Sở Nội vụ tại Tờ trình số 176/SNV-TĐKT ngày 12/8/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Thi đua, khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3888/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các đoàn thể, cơ quan đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, VP. Chính phủ;
- Ban Thi đua – Khen thưởng TW;
- Cục Kiểm soát văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên HĐ Thi đua – Khen thưởng tỉnh;
- Như Điều 3;
- Văn phòng TU và các Ban của Tỉnh ủy;
- Các Lãnh đạo, Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ninh, TT Thông tin;
- Lưu: VT, TH2(3b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đọc

 

QUY CHẾ

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 3336/2011/QĐ-UBND ngày 26/10/2011 của UBND tỉnh)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, nội dung, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; thẩm quyền và trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và tặng các hình thức khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân được khen thưởng; hành vi vi phạm, xử lý hành vi vi phạm; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng với các tổ chức và cá nhân sau:

a) Các cơ quan Đảng, cơ quan chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các Hội quần chúng, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các đơn vị sản xuất kinh doanh; công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.

b) Các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định khen thưởng và các tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Quảng Ninh.

2. Quy chế này không áp dụng đối với việc xét khen thưởng thành tích xây dựng tổ chức Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, Hội hoặc thành tích trong các cuộc thi, các cuộc vận động hoặc các phong trào thi đua do cơ quan Trung ương của các tổ chức này đề xướng, chủ trì, tổ chức.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét công nhận danh hiệu thi đua

Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.

Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào các phong trào thi đua, thành tích trong các phong trào thi đua. Mọi tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, các chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét công nhận các danh hiệu thi đua.

Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét khen thưởng

1. Việc khen thưởng được thực hiện trên nguyên tắc bình xét dân chủ, công khai, chính xác, công bằng và kịp thời;

2. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng, không nhất thiết hình thức khen thưởng lần sau phải cao hơn lần trước; một đối tượng có thành tích trong cùng một thời gian không được khen thưởng 2 lần ở cùng một cấp khen;

3. Khen thưởng phải đạt mục đích giáo dục, kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất, hoặc bằng các chính sách ưu đãi, phù hợp với chế độ chính sách nhà nước quy định và khả năng tài chính của địa phương, đơn vị;

4. Căn cứ thành tích đạt được, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp, các ngành xem xét và đề nghị khen thưởng cho phù hợp (thành tích đến đâu khen thưởng đến đó); thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính.

5. Những trường hợp đề nghị khen thưởng mà bị kỷ luật thì không xét khen thưởng; trường hợp đang xem xét xử lý kỷ luật, hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo nhưng chưa được xác minh làm rõ thì chưa xét khen thưởng.

Chương 2.

THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 5. Hình thức thi đua

1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân để tổ chức phát động thi đua nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, tháng, quý, năm của cơ quan, đơn vị.

Thi đua thường xuyên được tổ chức theo cụm, khối để ký kết giao ước thi đua; thực hiện đăng ký giao ước thi đua giữa các đơn vị. Kết thúc phong trào thi đua hoặc kết thúc năm sẽ tiến hành chấm điểm, bình xét và đề nghị, công nhận các danh hiệu thi đua.

2. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) là hình thức thi đua để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mà nội dung có tính chất chuyên môn, ngành nghề để thực hiện những công việc khó khăn, những việc còn yếu kém, tồn đọng. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được phát động khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian.

Khi tiến hành sơ, tổng kết thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề), chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng của cấp phát động phong trào thi đua (giấy khen, bằng khen). Trường hợp sơ, tổng kết thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) có thời gian từ 05 năm trở lên, đơn vị chủ trì phát động thi đua lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen. Trường hợp đơn vị, tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Chủ tịch nước xét tặng Huân chương Lao động hạng ba (hoặc Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba).

Điều 6. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể, phù hợp với nhiệm vụ chính trị và tình hình thực tế cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi; coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của từng đợt thi đua; tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.

Thường xuyên theo dõi quá trình tổ chức thi đua, kịp thời đánh giá, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua để công khai lựa chọn, bình xét khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua

Thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 8. Các danh hiệu thi đua

1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân: “Lao động tiên tiến”; “Chiến sỹ tiên tiến” (đối với Lực lượng vũ trang nhân dân); “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”; “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.

2. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể: “Gia đình văn hóa”, “Thôn, bản, làng, tổ dân phố văn hóa”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”; “Đơn vị tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng” (đối với Lực lượng vũ trang nhân dân); “Cờ thi đua của tỉnh”, “Cờ thi đua của Chính phủ”.

Điều 9. Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân

a) “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”:

Được xét tặng hàng năm cho các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng cao;

- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

- Có đạo đức, lối sống lành mạnh;

Người lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên Hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ … gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao. Đơn vị trực tiếp quản lý lao động có trách nhiệm xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” cho các trường hợp: không đăng ký thi đua; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.

Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”;

Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác;

Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”. Đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ để xem xét, bình bầu;

b) “Chiến sỹ thi đua cơ sở”:

Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

- Là cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”;

- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới, cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới phải được Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét, công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Những trường hợp được xét, vận dụng thay thế giải pháp, sáng kiến:

- Là thành viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương đã được nghiên cứu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên hoặc được cấp “Bằng lao động sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; đạt giải nhất, nhì, ba trong các cuộc thi về chuyên môn trong toàn tỉnh, thi khu vực, toàn quốc.

- Là tác giả, hoặc đồng tác giả của các giải thưởng Nhà nước.

Tỷ lệ Chiến sỹ thi đua cơ sở hàng năm không vượt quá 25% tổng số Lao động tiên tiến của cơ quan, đơn vị.

c) “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”:

Được xét tặng hàng năm cho cá nhân xuất sắc tiêu biểu trong số những cá nhân 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác, tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và áp dụng sáng kiến cải tiến đạt hiệu quả;

- Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật, các quy định của cơ quan, đơn vị, địa phương; nêu cao tinh thần đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

- Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với toàn tỉnh và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xét, công nhận;

Những trường hợp được xét, vận dụng thay thế giải pháp, sáng kiến;

- Là thành viên tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành Trung ương đã được nghiệm thu, đánh giá đạt yêu cầu trở lên hoặc được cấp “Bằng lao động sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; đạt giải nhất, nhì, ba trong các cuộc thi về chuyên môn trong toàn tỉnh, thi khu vực, toàn quốc.

- Là tác giả, hoặc đồng tác giả của các giải thưởng Nhà nước.

Tỷ lệ đề nghị xét công nhận Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh không vượt quá 30% tổng số cá nhân được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở 03 năm liền của cơ quan, đơn vị.

d) “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”:

Được xét tặng cho cá nhân xuất sắc tiêu biểu trong số những cá nhân có 02 lần liên tiếp đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” hoặc tương đương;

Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc;

Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của các cá nhân thuộc tỉnh để đề nghị Chính phủ xét công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xem xét, công nhận.

2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể

a) “Gia đình văn hóa”:

Được xét tặng hàng năm cho các hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:

- Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương, đơn vị nơi cư trú;

- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tích cực giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;

- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao.

Ủy ban nhân dân cấp xã lựa chọn những gia đình tiêu biểu trong số các gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” để thưởng tiền theo quy định tại Điều 71 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

b) “Thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa”:

Được xét tặng hàng năm cho các thôn, làng, bản, tổ dân phố đạt các tiêu chuẩn sau:

- Đời sống kinh tế của nhân dân ổn định và từng bước phát triển;

- Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;

- Môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp;

- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

- Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống;

c) “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”:

Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Tập thể thuộc lực lượng vũ trang đạt các tiêu chuẩn nêu trên thì được xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.

Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” xét tặng cho các đối tượng sau:

- Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh… (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng;

- Đối với lực lượng vũ trang là tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn và tương đương.

- Đối với các đơn vị thuộc tỉnh là các tập thể, đơn vị thuộc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban, đơn vị trực thuộc sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh.

- Đối với cấp huyện là cơ quan Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Đối với đơn vị sự nghiệp là trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như: khoa, phòng, tổ bộ môn.

- Đối với lực lượng vũ trang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định sau khi thống nhất với Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.

d) “Tập thể Lao động xuất sắc”:

Được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;

- Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” (hoặc “Chiến sỹ tiên tiến”);

- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc hình thức “Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời gian tối đa 06 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật lao động);

- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn nêu trên thì được xét tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”.

đ) “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”:

Được xét tặng hàng năm cho tập thể, đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua của tỉnh; dẫn đầu các phong trào thi đua lớn do tỉnh phát động; đơn vị tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua của huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thuộc tỉnh đạt các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

- Đạt danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”;

- Hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ được giao trong năm, có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác cao;

- Có nhân tố mới, điển hình tiên tiến, có các biện pháp cải tiến trong lao động, sản xuất, công tác và hoạt động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biện pháp hữu hiệu làm giảm tệ nạn xã hội;

- Thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của ngành, địa phương, xây dựng đơn vị đoàn kết, vững mạnh.

Số lượng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” hàng năm:

- Mỗi ngành, địa phương, cụm, khối thi đua được 01 cờ.

Riêng các ngành: Quân sự; Công an; Giao thông – Vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lao động, Thương binh và Xã hội: mỗi đơn vị được 02 cờ; ngành Giáo dục và Đào tạo được 05 cờ (mỗi cấp học và khối các phòng Giáo dục đào tạo được 01 cờ).

- Đối với các Cụm thi đua thuộc cấp huyện: Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ cho hai đơn vị được suy tôn xuất sắc nhất trong số các đơn vị được suy tôn dẫn đầu các Cụm thi đua thuộc cấp huyện; các đơn vị còn lại Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tặng Bằng khen theo thành tích công tác thường xuyên.

e) “Cờ thi đua của Chính phủ”:

Được xét tặng cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những tập thể đã được tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, bao gồm:

- Những tập thể dẫn đầu các cụm, khối thi đua của tỉnh;

- Những tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua thuộc các ngành, địa phương của tỉnh.

Số lượng không quá 20% tổng số những tập thể được tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” (riêng ngành Giáo dục Đào tạo chọn 02 đơn vị).

Điều 10. Thẩm quyền xét duyệt, quyết định công nhận các danh hiệu thi đua

Thực hiện theo quy định tại điểm 3 phần I Thông tư số 42/2010/NĐ-CP">02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ.

Chương 3.

HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 11. Hình thức khen thưởng

1. Khen thưởng thường xuyên: là hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc nhiều năm.

- Khen thưởng theo đợt (hoặc theo chuyên đề) là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện một đợt thi đua, chương trình hoặc một chuyên đề công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.

- Khen thưởng đột xuất là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân và của nhà nước.

- Khen thưởng quá trình cống hiến là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc.

Đối với cá nhân làm công tác lãnh đạo, quản lý, ngoài hình thức khen thưởng thành tích cống hiến lâu dài, trong quá trình công tác vẫn được xem xét, đề nghị khen thưởng thường xuyên và các hình thức khen thưởng khác nếu có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định.

Điều 12. Giấy khen

Là hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước.

1. Giấy khen để tặng cho các tập thể, cá nhân, hộ gia đình được xét khen thưởng thường xuyên, đột xuất hoặc khi kết thúc một cuộc vận động, một phong trào thi đua, hoàn thành một công trình hoặc khen thưởng gương người tốt, việc tốt có tác dụng nêu gương trong phạm vi của ngành, địa phương, đơn vị hoặc cơ sở.

2. Tiêu chuẩn để được xét tặng Giấy khen:

a) Tập thể phải đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;

- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;

- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể và người lao động;

- Đối với hộ gia đình phải đạt “Hộ gia đình văn hóa tiêu biểu”.

b) Đối với cá nhân phải đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;

- Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước;

- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

- Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.

Điều 13. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

Được xét, tặng cho tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đối với cá nhân: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (tính cả năm đề nghị khen thưởng) hoặc những cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung ương phát động hoặc lập thành tích xuất sắc đột xuất;

b) Đối với tập thể:

- Những tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đạt 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” (tính cả năm đề nghị khen thưởng) hoặc những tập thể lập được thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung ương phát động hoặc lập thành tích xuất sắc đột xuất;

- Những tổ dân phố, thôn, làng, bản đạt danh hiệu “Thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa” 05 năm liền;

- Những hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” 05 năm liền.

Điều 14. Việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo phong trào thi đua; theo đợt, chuyên đề; khen nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống; khen nhân dịp Đại hội được thực hiện như sau:

1. Khen thưởng các phong trào thi đua do tỉnh phát động hàng năm được thực hiện theo Quy chế thi đua của tỉnh đối với từng phong trào.

2. Khen thưởng sơ kết, tổng kết theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề do Chủ tịch Nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động thì các Ban Chỉ đạo hoặc Cơ quan Thường trực giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nội dung, kế hoạch hoạt động phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh xây dựng các tiêu chí bình xét thi đua trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

3. Khen thưởng nhân kỷ niệm Ngày thành lập hoặc Ngày truyền thống vào những năm tròn, năm chẵn theo quy định của Nhà nước; khen thưởng nhân Đại hội nhiệm kỳ ..., các địa phương, đơn vị phải báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức lễ kỷ niệm và khen thưởng cho các tập thể, cá nhân nhân dịp Kỷ niệm hoặc Đại hội.

Tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng như sau:

- Đối với cá nhân: Lựa chọn những cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong những cá nhân có thời gian công tác tại đơn vị từ 05 năm trở lên; trong quá trình công tác không vi phạm kỷ luật lao động, không bị xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên; 05 năm liền kề trước thời điểm đề nghị khen thưởng phải liên tục đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, trong đó đã có năm đề nghị tặng Bằng khen được công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở hoặc được Thủ trưởng đơn vị khen thưởng.

- Đối với tập thể: Là những tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 05 năm liền kề trước thời điểm đề nghị khen thưởng phải liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến hoặc được tặng các hình thức khen thưởng khác.

Điều 15. Việc khen thưởng đối với các tổ chức Hội không thuộc các Cụm thi đua của tỉnh chỉ thực hiện khen thưởng nhân kỷ niệm ngày thành lập hoặc ngày truyền thống vào những năm tròn, năm chẵn theo quy định của Nhà nước; khen thưởng nhân Đại hội nhiệm kỳ.

Điều 16. Việc đề nghị tặng giải thưởng Huân chương các loại, các hạng; Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; Kỷ niệm chương, Huy hiệu thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Chương 4.

THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 17. Quy trình xét khen thưởng

Khi kết thúc năm công tác; đợt vận động hay phong trào thi đua; kết thúc nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất hoặc nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập vào những năm tròn, năm chẵn hay nhân kết thúc nhiệm kỳ Đại hội … các địa phương, đơn vị tự xem xét, đánh giá thành tích của các tập thể, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý để khen thưởng và đề nghị cấp trên xét khen thưởng.

Điều 18. Thẩm quyền đề nghị khen thưởng

1. Về tuyến trình khen

- Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

- Cấp nào chủ trì phát động thi đua thì khi tổng kết có trách nhiệm lựa chọn các điển hình tiên tiến để khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng và phải có văn bản xin ý kiến thống nhất của các cơ quan chủ quản của đối tượng được đề nghị khen thưởng.

2. Thẩm quyền đề nghị khen thưởng

a) Việc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng cho các phòng, ban chuyên môn và tương đương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị.

b) Việc đề nghị khen thưởng đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách các cấp:

- Đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;

- Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, tập thể thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp hồ sơ, thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;

c) Việc đề nghị khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân làm công tác đảng, đoàn thể:

- Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc tỉnh có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng (các ban đảng, cơ quan thuộc Tỉnh ủy), đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng.

- Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện có đủ tiêu chuẩn khen thưởng quy định thì cơ quan đảng (các ban đảng, cơ quan thuộc Huyện ủy), đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

d) Đối với các hội là tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

đ) Đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cấp nào quyết định cổ phần hóa, quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức đó thì cấp đó trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.

e) Đối với các Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất cá thể..., không phải là thành viên của các Tổng công ty … khi đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng, do Ủy ban nhân dân huyện đề nghị.

f) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ban Quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất do Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế của tỉnh quyết định khen thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và Giấy khen của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh” và trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng theo quy định.

- Đối với các cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có thành tích tham gia các phong trào thi đua do tỉnh tổ chức và phát động thì các ngành đó báo cáo đề xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

g) Việc Hiệp y khen thưởng thực hiện theo quy định tại các khoản 13, 14, 15 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Điều 19. Hồ sơ, thủ tục đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua

a) Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”:

- Tờ trình đề nghị của địa phương, đơn vị;

- Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và xác nhận của cấp trình đề nghị;

- 01 bản sao (không cần công chứng) Quyết định công nhận đề tài nghiên cứu, sáng kiến cải tiến của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh (hoặc Bộ, ngành Trung ương) hoặc văn bản nghiệm thu đề tài khoa học cấp tỉnh, Bằng lao động sáng tạo; Quyết định công nhận đạt giải cuộc thi về chuyên môn hoặc giải thưởng Nhà nước.

- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín suy tôn của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng địa phương, đơn vị.

b) Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”:

- Tờ trình đề nghị của địa phương, đơn vị;

- Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và xác nhận của cấp trình đề nghị;

- Báo cáo tóm tắt về nội dung đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm hoặc giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh xác nhận;

- 01 bản sao (không cần công chứng) Quyết định công nhận đề tài nghiên cứu, sáng kiến cải tiến của Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh (hoặc Bộ, ngành Trung ương) hoặc văn bản nghiệm thu đề tài khoa học cấp tỉnh, Bằng lao động sáng tạo; Quyết định công nhận đạt giải cuộc thi về chuyên môn hoặc giải thưởng Nhà nước.

- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín suy tôn của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng địa phương, đơn vị.

c) Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”:

- Tờ trình đề nghị của địa phương, đơn vị;

- Báo cáo thành tích của tập thể, có xác nhận của Thủ trưởng trực tiếp quản lý;

- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín suy tôn của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng địa phương, đơn vị.

d) Hồ sơ đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua:

- Tờ trình đề nghị của Cụm trưởng cụm, khối thi đua của tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương;

- Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị, có xác nhận của Thủ trưởng cấp trên trực tiếp quản lý (đối với báo cáo đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ phải có xác nhận của cấp trình Chính phủ);

- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín suy tôn của cụm, khối thi đua thuộc tỉnh, hoặc Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp huyện và tương đương.

đ) Kết quả bỏ phiếu kín suy tôn các danh hiệu thi đua phải đạt 90% số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng.

Hồ sơ được đóng thành quyển.

g) Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” do Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương quy định cụ thể, phù hợp với quy định tại Điều 84 Luật Thi đua, Khen thưởng.

2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp huyện hoặc tương đương.

- Biên bản họp xét duyệt của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp trình khen.

- Báo cáo thành tích và báo cáo tóm tắt thành tích của các đối tượng đề nghị khen thưởng (có xác nhận thành tích của cấp trình khen).

Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động khi trình các hình thức khen thuởng cấp nhà nước cho đơn vị và thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan Thuế và Bảo hiểm xã hội về những nội dung sau:

- Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;

- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;

- Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.

3. Đối với các trường hợp đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến hiệp y khen thưởng, hồ sơ phải có:

- Văn bản đề nghị hiệp y khen thưởng của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.

- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng.

- Nếu là doanh nghiệp và người đứng đầu doanh nghiệp phải có văn bản xác nhận của cơ quan Thuế và cơ quan Bảo hiểm xã hội.

4. Đối với trường hợp khen đơn giản.

Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:

- Việc khen thưởng phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;

- Tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;

- Thành tích, công trạng rõ ràng.

Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:

- Tờ trình đề nghị của đơn vị trình;

- Bản tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.

Điều 20. Thời gian nộp và số lượng hồ sơ

1. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét công nhận các danh hiệu thi đua hoặc các hình thức khen thưởng tổng kết phong trào thi đua theo năm phải được giải quyết dứt điểm trong tháng 01 năm sau.

Riêng đối với một số ngành: Giáo dục và Đào tạo, Thuế, Kho bạc, Ngân hàng thời hạn đến trước ngày 31/7 năm sau.

Số lượng hồ sơ nộp: 02 bộ.

2. Hồ sơ đề nghị Chính phủ tặng Cờ và Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh trước ngày 28 tháng 02 năm sau. Riêng ngành Giáo dục Đào tạo trước ngày 31 tháng 7 (04 bộ).

3. Hồ sơ đề nghị tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh (03 bộ).

4. Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Tỉnh anh hùng”, “Thành phố anh hùng”, “Anh hùng lao động”, “Anh hùng lực lượng vũ trang” gửi về Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh 05 bộ chính và 25 bộ phô tô.

e) Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định. Trường hợp cơ quan hoặc địa phương đã giải thể hoặc sát nhập thì cơ quan tiếp nhận nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét, đề nghị.

g) Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất như học sinh, vận động viên đạt giải trong các kỳ thi, các gương dũng cảm, quên mình cứu người, cứu tài sản, bắt cướp…, cơ quan chuyên môn làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, khẩn trương trình cấp có thẩm quyền xét động viên, khen thưởng kịp thời.

h) Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp có trách nhiệm kiểm tra về quy trình, thủ tục, hồ sơ và đối chiếu với tiêu chuẩn khen thưởng do Luật Thi đua, Khen thưởng và Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với các đối tượng trình khen thưởng.

Điều 21. Thời gian thẩm định, giải quyết hồ sơ trình khen thưởng

1. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của tỉnh:

Các địa phương, đơn vị gửi hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét khen thưởng về Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh. Sau khi thẩm định, nếu hồ sơ đạt yêu cầu, trong 05 ngày làm việc, Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh có Tờ trình tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, ban hành Quyết định khen thưởng.

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị của Sở Nội vụ cùng hồ sơ đầy đủ, hợp lệ có Phiếu trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xét, quyết định.

2. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước: Được thực hiện theo trình tự, thời gian giải quyết của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh và quy định của Nhà nước.

Điều 22. Thông báo kết quả khen thưởng và lưu trữ hồ sơ khen thưởng

1. Thông báo kết quả khen thưởng:

- Các tập thể, cá nhân được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, trong thời gian 10 ngày kể từ khi nhận được quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thông báo cho đơn vị trình khen biết.

- Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), cơ quan thẩm định phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.

- Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, cơ quan thẩm định thông báo và trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị trình khen thưởng.

2. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại hoặc xác nhận khen thưởng khi các đối tượng có yêu cầu. Hết thời hạn quy định, hồ sơ phải được bàn giao cho bộ phận lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Chương 5.

QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

Điều 23. Nguồn và mức trích quỹ

Nguồn và mức trích lập quỹ thi đua, khen thưởng các cấp thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Điều 24. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để:

a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen;

b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các tập thể, cá nhân;

c) Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua; hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng.

2. Tập thể, cá nhân được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng kèm theo khung bằng, huy hiệu; còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương theo nguyên tắc:

a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;

b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;

c) Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:

- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.

- Trong cùng một thời điểm một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.

- Trong cùng một thời điểm một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.

3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân tập thể người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm.

Điều 25. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng tiến độ, chính sách quy định.

2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.

Các tập thể, cá nhân thuộc tỉnh được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước quyết định khen thưởng thì được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thưởng tiền theo mức quy định.

Điều 26. Cách tính tiền thưởng

1. Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc quyết định khen thưởng.

2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương tối thiểu chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.

Cách tính mức tiền thưởng cho mỗi Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huy chương, Kỷ niệm chương được thực hiện theo quy định tại các Điều 71, 72, 73, 74, 75, 76 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Chương 6.

CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN, TỔ CHỨC CÔNG BỐ, TRAO TẶNG CỜ, BẰNG KHEN, HUÂN CHƯƠNG

Điều 27. Công tác thông tin tuyên truyền nhân điển hình tiên tiến phải được quán triệt sâu sắc và được tổ chức thực hiện thường xuyên nhằm góp phần thúc đẩy phong trào thi đua phát triển sâu rộng, đều khắp.

Sở Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh) phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, các cơ quan Báo, Đài tổ chức tuyên truyền, giới thiệu, biểu dương những nhân tố tích cực, những gương người tốt, việc tốt tiêu biểu, những điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua của quần chúng và các trường hợp được khen thưởng cao.

Điều 28. Tổ chức công bố và trao thưởng

Việc công bố và trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải được tổ chức trọng thể, khoa học, có tác dụng động viên, nêu gương, giáo dục, tránh phô trương, hình thức, lãng phí.

Lễ công bố và trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng nên lồng ghép với hội nghị sơ kết 6 tháng, tổng kết năm hoặc lễ mít tinh kỷ niệm, ngày truyền thống, ngày thành lập của cơ quan, đơn vị hoặc nhân các ngày kỷ niệm lớn trong năm.

Lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Việc phân cấp công bố, trao thưởng được thực hiện theo quy định cụ thể của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương 7.

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 29. Quyền của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng

1. Được tham gia các phong trào thi đua do nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.

2. Được đề nghị xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật.

3. Có quyền góp ý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có đủ thành tích và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

4. Đề nghị cấp có thẩm quyền không xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng, thu hồi các danh hiệu, hình thức khen thưởng đã được tặng hoặc khen thưởng không đúng tiêu chuẩn, không đúng thủ tục do pháp luật quy định.

Điều 30. Nghĩa vụ của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng

1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.

2. Không góp ý mang tính xúc phạm danh dự, nhân phẩm của tập thể, cá nhân được dự kiến xét tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng hoặc đã được tặng danh hiệu, hình thức khen thưởng.

3. Từ chối nhận danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng không xứng đáng với thành tích và không đúng tiêu chuẩn, thủ tục do pháp luật quy định.

Điều 31. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với tập thể, cá nhân được khen thưởng

1. Hành vi vi phạm của cá nhân hoặc tập thể được khen thưởng:

- Kê khai gian dối, làm giả hồ sơ, xác nhận, đề nghị khai trong thi đua, khen thưởng; Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật.

- Cố tình che giấu hành vi vi phạm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;

- Dùng tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác nhằm mua chuộc người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng để được khen thưởng;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào công tác khen thưởng.

2. Hình thức xử lý đối với tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm:

- Bị hủy bỏ quyết định khen thưởng; bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận;

- Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

- Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, người đứng đầu tập thể có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

- Cơ quan có thẩm quyền công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật của tập thể, cá nhân quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

Điều 32. Hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với người và cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng

1. Hành vi vi phạm của người hoặc tập thể có thẩm quyền trong quá trình thực hiện thủ tục và quyết định khen thưởng:

- Xác nhận sai sự thật về thành tích của tập thể, cá nhân;

- Làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng;

- Nhận tiền, các lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ra quyết định khen thưởng trái pháp luật;

- Không thực hiện đúng quy trình, thủ tục xét khen thưởng theo quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Hình thức xử lý đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại về:

Xem xét sai sự thật của cấp có thẩm quyền đối với thành tích và khuyết điểm của mình trong hồ sơ, thủ tục, trình cấp có thẩm quyền xét khen thưởng;

- Cá nhân, cấp có thẩm quyền thực hiện không đúng thủ tục, quy trình trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

2. Cá nhân có quyền tố cáo cấp có thẩm quyền về:

- Hành vi vi phạm về thi đua, khen thưởng;

- Quyết định khen thưởng cho tập thể, cá nhân không đúng tiêu chuẩn, không đúng quy định của pháp luật;

- Hành vi trù dập cá nhân của cấp có thẩm quyền.

3. Hình thức khiếu nại, tố cáo:

- Trực tiếp gặp người, cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng;

- Gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 34. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương 8.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Sở Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh) giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.

Điều 36. Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và vận dụng Quy chế này để thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình.

Điều 37. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ Quy chế này để xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng của địa phương, đơn vị mình cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3336/2011/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3336/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 26/10/2011
Ngày hiệu lực 05/11/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 05/12/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3336/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3336/2011/QĐ-UBND Quy chế Thi đua khen thưởng tỉnh Quảng Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 3336/2011/QĐ-UBND Quy chế Thi đua khen thưởng tỉnh Quảng Ninh
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3336/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Đọc
Ngày ban hành 26/10/2011
Ngày hiệu lực 05/11/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 05/12/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 3336/2011/QĐ-UBND Quy chế Thi đua khen thưởng tỉnh Quảng Ninh

Lịch sử hiệu lực Quyết định 3336/2011/QĐ-UBND Quy chế Thi đua khen thưởng tỉnh Quảng Ninh