Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND

Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND ban hành mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Hà Giang

Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND ban hành mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Hà Giang đã được thay thế bởi Quyết định 08/2015/QĐ-UBND mức trợ cấp trợ giúp xã hội tỉnh Hà Giang và được áp dụng kể từ ngày 03/08/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND ban hành mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Hà Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3374/2010/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;

Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/200 7/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2010 của Bộ Lao động - TBXH, Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ kết luận số 113/TB-UBND ngày 05/10/2010 của UBND tỉnh về ban hành mức chi trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang thay thế Quyết định 2329/2007/QĐ-LBND ngày 16/9/2007 của UBND tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Giang tại Tờ trình số 98/T.Tr-LĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về mức trợ giúp các đối tượng Bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2007 của UBND Tỉnh Hà Giang ban hành quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - TBXH, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND, UBND Tỉnh;
- Đoàn Đại Biểu ;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Công báo Tỉnh
-Lưu: VT,VX 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đàm văn Bông

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỨC TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3374 /2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2010 của UBND Tỉnh Hà Giang

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chính sách và chế độ tại Quy định này được áp dụng để trợ giúp các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn, gọi chung là đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Các nguyên tắc và mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng tại cộng đồng trên địa bàn Tỉnh Hà Giang.

1. Chế độ trợ cấp, trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện theo nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời, đúng đối tượng, đúng mục tiêu. Việc trợ cấp, trợ giúp được thực hiện chủ yếu tại gia đình và cộng đồng nơi đối tượng bảo trợ xã hội sinh sống. Mức trợ cấp, trợ giúp được thay đổi tùy thuộc vào mức sống tối thiểu của dân cư trên địa bàn Tỉnh.

2. Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng tại cộng đồng trên địa bàn Tỉnh Hà Giang là 220.000, đồng (Hệ số 1). Khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi thì mức chuẩn trợ cấp xã hội tại cộng đồng cũng được điều chỉnh theo cho phù hợp.

3. Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội được quản lý và nuôi dưỡng tại các nhà xã hội và cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang là 260.000, đồng (Hệ số 1).

Điều 3. Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự nguyện giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội,

Chương II

ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ MỨC TRỢ CẤP

Điều 4. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp.

1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích thẹo quy định tại Điều 78 của Bộ luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.

Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên:

a) Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1): 220.000, đồng/người;

b) Trường hợp dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1,5): 330.000, đồng/người;

c) Trường hợp dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 2): 440.000, đồng/người.

Trường hợp đã được nhận nuôi dưỡng hoặc tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì không thuộc diện được hưởng trợ cấp.

2. Người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp, cháu từ 18 tuổi trở lên (do con đẻ hoặc con nuôi sinh ra) để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).

a) Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 1): 220.000,đồng/người.

b) Trường hợp dưới 85 tuổi, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (hệ số 1): 220.000,đồng/người.

c) Trường hợp dưới 85 tuổi bị tàn tật nặng, từ 85 tuổi trở lên, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1,5): 330.000, đồng/người.

d) Trường hợp từ 85 tuổi trở lên bị tàn tật nặng, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 2): 440.000, đồng/người.

3. Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu (bao gồm: Lương hưu theo quy định của Pháp luật vê bảo hiểm xã hội, kể cả lương hưu theo quy định tại Nghị định Số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ) hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội (trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng, trợ cấp bệnh nghề nghiệp, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; trợ cấp hàng tháng theo quy định tại quyết định Số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ trợ cấp hàng tháng của công nhân cao su nghỉ việc, trợ cấp của cán bộ xã nghỉ việc hưởng theo quy định tại Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phu; trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ).

Người từ 85 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng mà không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định tại khoản này.

Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1): 220.000, đồng/người.

4. Người tàn tật nặng không có khả năng lao động (là người từ đủ 15 tuổi trở lên bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể lao động, trực tiếp sản xuất kinh doanh, được Hội đồng xét duyệt cấp xã công nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận) hoặc không có khả năng tự phục vụ (không thể tự ăn, uống, đi lại, tắm giặt, vệ sinh cá nhân, được Hội đồng xét duyệt cấp xã công - nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận). Trường hợp trẻ em dưới 15 tuổi bị tàn tật nặng được Hội đồng xét duyệt cấp xã công nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận được áp dụng theo diện người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ.

a) Người tàn tật nặng không có khả năng lao động, được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1): 220.000, đồng/người.

b) Người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 2): 440.000, đồng/người.

5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm. Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1,5): 330.000, đồng/người.

6. Người nhiễm HIV/AIDS (theo xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền) không còn khả năng lao động được Hội đồng xét duyệt cấp xã công nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận, thuộc hộ gia đình nghèo.

Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1,5): 330.000, đồng.

7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi. (mức trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng)

a) Nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên, hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 2): 440.000, đồng/trẻ.

b) Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 2,5): 550.000, đồng/trẻ.

c) Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 3): 660.000,đồng/trẻ.

8. Hộ gia đình có từ 2 người trở lên là người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ (quy định tại khoản 4 điều này), người mắc bệnh tâm thần (quy định tại khoản 5 điều này).

a) Có 2 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần, được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 2): 440.000, đồng;

b) Có 3 người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần, được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 3): 660.000,đồng;

c) Có từ 4 người trở lên bị tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần, được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 4): 880.000, đồng.

9. Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo (là người không có chồng hoặc vợ; chồng hoặc vợ đã chết; chồng hoặc vợ mất tích theo quy định tại điều 78 Bộ luật Dân sự), đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.

a) Đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên, được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1): 220.000, đồng.

b) Đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1,5): 330.000, đồng.

c) Đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 2): 440.000,đồng.

Điều 5. Đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 4 của quy định này thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống, thì được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã hội tại cộng đồng. Đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội: Các đối tượng xã hội cần sự bảo vệ khẩn cấp (Trẻ em bị bỏ rơi; nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động) và các đối tượng xã hội khác do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định thì được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội.

a) Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã phường quản lý, đối tượng xã hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội (Hệ số 2): 520.000, đồng/người.

b) Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng tại Khoản 1 Điều 4 quy định này dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS; người bị tâm thần mãn tính; người bị nhiễm HIV/AIDS sống trong các cơ sở Bảo trợ xã hội (Hệ số 2,5): 650.000, đồng/người

Điều 6.

1. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức trợ cấp khác nhau theo Điều 4 và Điều 5 quy định này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Đối với người đơn thân quy định tại khoản 9 Điều 4 đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 quy định này thì vẫn được hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 9 Điều 4 quy định này.

2. Các đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 của quy định này; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nêu tại khoản 7 Điều 4 nuôi dưỡng; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9 Điều 4 được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng, không còn học văn hóa thì được giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề để học nghề theo quy định hiện hành của Nhà nước.

4. Trẻ em mồ côi đã đến tuổi trưởng thành nhưng không tiếp tục học văn hóa, học nghề; người tàn tật đã phục hồi chức năng; người tâm thần đã ổn định đang ở cơ sở bảo trợ xã hội được đưa trở về địa phương (nơi đối tượng sinh sống trước khi vào cơ sở bảo trợ xã hội). ƯBND cấp xã và gia đình có trách nhiệm tiếp nhận và tạo điều kiện cho họ có việc làm, ổn định cuộc sống.

Trẻ em bị bỏ rơi sống tại cơ sở bảo trợ xã hội đã đến tuổi trưởng thành nhưng không tiếp tục học văn hóa, học nghề thì cơ sở bảo trợ xã hội và địa phương nơi cơ sở bảo trợ xã hội đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ tạo việc làm, nơi ở và tiếp tục cho hưởng trợ cấp cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.

5. Ngoài được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 4 của quy định này, các đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 của Điều 4; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nêu tại khoản 7 Điều 4 nuôi dưỡng; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9 Điều 4 còn được hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:

a) Các đối tượng đang học văn hóa, học nghề được miễn, giảm học phí, được cấp sách, vở, đồ dùng học tập theo quy định của pháp luật.

b) Khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức: 4.500.000 đồng/người. Đối với trường hợp đối tượng thuộc diện được hỗ trợ các mức mai táng phí khác nhau thì chỉ được hỗ trợ một mức mai táng phí cao nhất.

c) Các đối tượng ở cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý ngoài các khoản trợ giúp quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn được:

- Trợ cấp thêm tiền ăn ngày lễ tết bằng 4 lần tiền ăn ngày thường:

Đối với trẻ em: 05 ngày, gồm: 03 ngày tết nguyên đán; 01 ngày quốc tế thiếu nhi 1/6; 01 ngày tết trung thu.

Đối với người tàn tật: 05 ngày, gồm: 03 ngày tết nguyên đán; 02 ngày bảo vệ chăm sóc người tàn tật 18/4 và ngày Quốc tế người tàn tật 3/12.

Đối với người cao tuổi: 05 ngày, gồm: 03 ngày tết nguyên đán; 01 ngày người cao tuổi Việt Nam 6/6 và 01 ngày quốc tế người cao tuổi 1/10.

- Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày;

- Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường; riêng người nhiễm HTV/ATDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 300.000 đồng/người/năm;

- Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

Điều 7. Đối tượng thuộc diện được trợ giúp đột xuất (một lần) và mức trợ cấp.

1. Đối tượng được trợ giúp đột xuất (một lần) là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra, bao gồm:

a) Hộ gia đình có người chết, mất tích, mức trợ cấp: 6.000.000 đồng/người.

b) Hộ gia đình có người bị thương nặng phải cấp cứu hoặc phải điều trị nội trú tại cơ sở y tế, mức trợ cấp: 2.000.000 đồng/người.

c) Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, mức trợ cấp: 8.000.000 đồng/hộ.

d) Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói, mức trợ cấp tuỳ vào thiệt hại xem xét hỗ trợ cụ thể.

đ) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở từ nơi ở cũ đến nơi ở mới do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, mức trợ cấp: 8.000.000 đồng/hộ.

e) Người bị đói do thiếu lương thực, được trợ cấp cứu đói: 15 kg gạo tẻ thường/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.

g) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú (ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn đang sinh sống) dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc, mức trợ cấp: 2.000.000, đồng/người.

h) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú. Mức trợ cấp: 20.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 3 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng: 4.500.000 đồng/người chết.

3. Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích; hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất; hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, lâm vào cảnh bị đói do thiếu lương thực, ngoài khoản trợ cấp nêu tại khoản 1điều 7 của quy định này, được xem xét trợ giúp thêm các khoản sau cho đến khi họ thoát khỏi diện nghèo:

a) Miễn, giảm học phí cho người đang học văn hóa, học nghề.

b) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế.

c) Được vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất.

Chương III

HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT HƯỞNG TRỢ CẤP

Điều 8. Hồ sơ, thủ tục xét hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên

1. Hồ sơ trợ cấp xã hội tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 9 Điều 4 và đối tượng sống ở nhà xã hội quy định tại Điều 5 Quy định này gồm:

a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ (Mẫu số 1).

b) Sơ yếu lý lịch của đối tượng hưởng trợ cấp (Mẫu số 4).

c) Biên bản họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội tại xã, phường, trị trấn (Mầu số 5) hoặc văn bản xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên đối với người tàn tật.

d) Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS.

đ) Văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt cấp xã đối với những trường hợp có ý kiến thắc mắc, khiếu nại, tố cáo.

e) Quyết định của Sở Lao động - TBXH về việc chuyển đối tượng xã hội về gia đình hoặc nhà xã hội (Mẫu số 8).

g) Quyết định về việc trợ cấp xã hội cho đối tượng của UBND huyện, thành phố (Mẫu số 6);

2. Hồ sơ trợ cấp xã hội tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 Quy định này (Đối tượng nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi) gồm:

a) Đơn nhận nuôi trẻ mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi (Mẫu số 2);

b) Bản sao giấy khai sinh của trẻ em được nhận nuôi.

c) Sơ yếu lý lịch của trẻ em được nhận nuôi (Mẫu số 4);

d) Đối với cá nhân làm sơ yếu lý lịch và bản sao chứng minh thư nhân dân;

đ) Đối với gia đình thì làm bản sao giấy đăng ký kết hôn và bản sao chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng;

e) Các văn bản quy định tại điểm c, d và đ của khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ trợ cấp xã hội tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 Quy định này (hộ gia đình có từ 2 người trở lên là người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ) gồm:

a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp của gia đình (Mẫu số 1)

b) Các quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng (bản sao).

4. Hồ sơ đối tượng vào ở cơ sở bảo trợ xã hội gồm:

a) Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình; người thân; người giám hộ có đề nghị của Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố và UBND xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú (Mẫu số 1);

b) Sơ yếu lý lịch của đối tượng, có xác nhận của UBND cấp xã (Mầu số 4).

c) Giấy khai sinh đối với trẻ em (Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi phải làm thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định tại điều 16 Nghị định 15/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch);

d) Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng tàn tật đối với người tàn tật (nếu có), người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS.

đ) Biên bản đối với trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của đối tượng;

e) Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã hoặc văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (nếu có);

g) Văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện gửi Sở Lao động - TBXH (Nếu vào cơ sở bảo trợ xã hội của tỉnh)

h) Quyết định tiếp nhận của Giám đốc Sở Lao động - TBXH (Mẫu số 7);

i) Quyết định chuyển đối tượng về gia đình hoặc Quyết định ngừng trợ - cấp và cấp mai táng phí (trường hợp đối tượng qua đời) (Mẫu số 8);

k) Các văn bản có liên quan trong thời gian đối tượng sống tại cơ sở bảo trợ xã hội.

5. Hổ sơ hỗ trợ kinh phí mai táng gồm:

a) Đơn, văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình, cá nhân đứng ra tổ chức mai táng đối tượng Bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp bị chết (Mẫu số 3);

b) Bản sao giấy chứng tử.

c) Quyết định hỗ trợ kinh phí mai táng của Chủ tịch UBND cấp huyện (Mẫu số 9).

Điều 9. Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội; điều chỉnh mức trợ cấp; chấm dứt hưởng trợ cấp; hưởng trợ cấp hàng tháng khi thay đổi địa phương nơi cư trú; trợ cấp mai táng.

1. Để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc tiếp nhận vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội thì đối tượng hoặc gia đình, người giám hộ phải làm đủ hồ sơ theo quy định tại điều 8 của quy định này gửi UBND cấp xã.

2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt cấp xã tổ chức hợp, xét duyệt hồ sơ đối tượng, nếu đối tượng đủ tiêu chuẩn, thì niêm yết công khai tại Trụ sở Ưỷ ban nhân dân xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của xã (thời gian niêm yết là 7 ngày); kể từ ngày hết thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trình Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - TBXH để xem xét giải quyết.

Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10 ngày, Hội đồng xét duyệt tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể và công khai trước nhân dân.

3. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nghị của cấp xã, Phòng Lao động - TBXH huyện, thành phố có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch ƯBND cấp huyện ra quyết định cho từng đối tượng cụ thể (Mẫu số 6 và Mẫu số 9).

4. Thủ tục tiếp nhận, thẩm quyền tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội:

a) Trong thời hạn không quá 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt cấp xã tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ đối tượng, nếu đối tượng đủ tiêu chuẩn, thì Hội đồng xét duyệt hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trình Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - TBXH huyện, thành phố để xem xét giải quyết.

b) Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của cấp xã, Phòng Lao động - TBXH huyện, thành phố có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản gửi Sở Lao động - TBXH để xem xét giải quyết.

Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Giám đốc Sở Lao động - TBXH thẩm định và ra Quyết định tiếp nhận đối tượng vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.

5. Thủ tục điều chỉnh mức trợ cấp; chấm dứt hưởng trợ cấp:

- Khi đối tượng có sự thay đổi về điều kiện hưởng chính sách thì Hội đồng xét duyệt cấp xã xem xét và kết luận. Trên cơ sở kết luận của Hội đông, thì UBND cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - TBXH huyện, thành phố.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của UBND cấp xã, Phòng Lao động - TBXH huyện, thành phố có trách nhiệm xem xét, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra Quyết định điều chỉnh mức trợ cấp hoặc thôi hưởng trợ cấp (Mẫu số 10)

6. Trình tự , thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng khi thay đổi địa phương nơi cư trú:

a) Khi đối tượng đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng ở một địa phương chuyển đi nơi khác thì Phòng Lao động - TBXH huyện, thành phố có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND cấp huyện nơi cư trú cũ Quyết định thôi hưởng trợ cấp (Mẫu số 10) và viết giấy giới thiệu (Mẫu số 11) nhận trợ cấp hàng tháng đến cấp huyện nơi cư trú mới kèm theo hồ sơ đang hưởng trợ cấp của đối tượng.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy giới thiệu của nơi cư trú cũ của đối tượng và hồ sơ hưởng trợ cấp của đối tượng thì Phòng Lao động - TBXH huyện, thành phố nơi cư trú mới có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp của đối tượng và trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định hưởng trợ cấp theo mức của địa phương đến (Mẫu số 6).

7. Thủ tục trợ cấp mai táng:

a) Đối với đối tượng đề nghị hưởng trợ cấp mai táng thì gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức đứng ra tổ chức mai táng đối tượng Bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bị chết phải làm đủ hồ sơ quy định tại khoản 5, Điều 8, Quy định này gửi UBND cấp xã.

b) Cơ quan, tổ chức đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết thì gửi văn bản đến Chủ tịch UBND cấp huyện.

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định trên, UBND xấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ của đối tượng theo quy định và gửi phòng Lao động - TBXH huyện, thành phố để xem xét, giải quyết.

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cấp xã gửi hoặc cơ quan, tổ chức đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, Phòng Lao động - TBXH có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định cho từng trường hợp cụ thể (Mẫu số 9).

Điều 10. Hồ sơ, thủ tục trợ cấp đột xuất

1. Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố lập danh sách đối tượng trợ cấp đột xuất theo các nhóm đối tượng quy định tại Điều 7, kèm theo biên bản họp thôn (nếu có) gửi UBND cấp xã.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã triệu tập họp khẩn cấp Hội đồng xét duyệt thống nhất danh sách đối tượng cứu trợ đột xuất đề nghị cấp huyện hỗ trợ. Nếu cấp xã có nguồn cứu trợ dự phòng thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cần thiết.

3. Sau khi được cấp huyện hỗ trợ, cấp xã tổ chức cứu trợ cho đối tượng và thực hiện việc công khai theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.

4. Cơ sở y tế trực tiếp cấp cứu, chữa trị cho đối tượng bị thương nặng ngoài vùng cư trú, gia đình không biết để chăm sóc, làm văn bản gửi Chủ tịch UBND cấp huyện đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ theo quy định.

5. Chủ tịch UBND cấp xã, Giám đốc bệnh viện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết (trường hợp gia đình không biết để mai táng) làm văn bản gửi Chủ tịch UBND cấp huyện đề nghị cấp kinh phí mai táng theo quy định.

6. Trường hợp huyện, thành phố không đủ kinh phí cứu trợ, Chủ tịch UBND huyện, thị thành phố phải có văn bản đề nghị Sở Lao động - TBXH trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét hỗ trợ.

Chương IV

KINH PHÍ THỰC HIỆN

Điều 11. Kinh phí thực hiện

1. Nguồn kinh phí trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng; kinh phí nuôi dưỡng, kinh phí hoạt động bộ máy, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng; kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

a) Kinh phí chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý và đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội theo phân cấp ngân sách của địa phương.

b) Kinh phí trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội:

- Đối với cơ sở bảo trợ xã hội công lập thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo trong dự toán chi đảm bảo xã hội.

- Đối với cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách huyện, thành phố.

c) Kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội . được lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn luật và các quy định, cụ thể tại Thông tư Liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của Liên Bộ Lao động - TBXH và Bộ Tài chính.

Điều 12. Cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng được tiếp nhận, sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí và hiện vật (nếu có) do các tổ chức, cá nhân đóng góp và giúp đỡ từ thiện; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.

Điều 13. Nguồn kinh phí để thực hiện cứu trợ đột xuất bao gồm:

1. Ngân sách địa phương tự cân đối trong kế hoạch ngân sách được giao hàng năm cho Huyện, thành phố.

2. Trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho các huyện, thành phố hoặc thông qua tỉnh, các đoàn thể xã hội.

3. Trường hợp các nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện cứu trợ đột xuất thì Chủ tịch UBND huyện, thành phố trực thuộc Tỉnh báo cáo Sở Lao động - TBXH và sở Tài chính để tổng hợp đề xuất Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Tỉnh.

Điều 14. Nội dung chi và mức chi cho công tác quản lý.

1. UBND xã, phường, thị trấn:

a) Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:

- Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu; mua sổ, sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chi họp Hội đồng xét duyệt cấp xã. Mức chi bồi dưỡng cho thành phần Hội đồng xét duyệt cấp xã tối đa 20.000 đồng/người/buổi.

- Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đến đối tượng hưởng trợ cấp xã hội (nếu được huyện phân cấp) thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này.

b) Chi tuyên truyền, phổ biến chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội đến người dân. Mức chi theo quy định hiện hành về tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

2. Phòng Lao động - TBXH:

a) Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:

- Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu lĩnh trợ cấp, danh sách đối tượng chi trả; mua sổ sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chi thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp, trợ giúp xã hội. Mức chi 10.000 đồng/hồ sơ.

- Chi thù lao cho cá nhân trực tiếp chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc phí chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ đến đối tượng hưởng trợ cấp xã hội (đối với huyện, thành phố thực hiện thí điểm chi trả thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ):

+ Mức chi thù lao là 350.000 đồng/người/tháng đối với những, xã; phường, thị trấn có từ 35 đối tượng trở xuống;Đối với những xã có trên 35 đối tượng thì từ đối tượng thứ 36 trở lên, cứ mỗi đối tượng tăng thêm, sẽ được thanh toán thù lao 5.000, đồng/đối tượng, nhưng mức chi trả thù lao cho một xã, phường, thị trấn tối đa là 700.000, đồng/tháng.

+ Mức phí chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định phê duyệt căn cứ theo Đề án thí điểm chi trả trợ cấp xã hội thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

- Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng. Nội dung và mức chi điều tra khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.

- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chi xăng dầu, thông tin liên lạc. Mức chi căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.

- Chi thuê mướn khác phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).

b) Chi phổ biến chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội cho cán bộ thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội. Mức chi theo quy định hiện hành về tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

c) Chi khác liên quan đến công tác thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.

3. Sở Lao động - TBXH:

a) Chi cho các hoạt động quản lý đối tượng:

- Chi văn phòng phẩm; in ấn biểu mẫu, phiếu lĩnh tiền trợ cấp, danh sách đối tượng chi trả; mua sổ sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý. Mức chi thanh toán theo thực tế trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng. Nội dung và mức chi điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý kinh phí chi cho các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.

- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý đối tượng. Mức chi căn cứ vào nhu cầu và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chi hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng, quản lý chi trả trợ cấp cho đối tượng. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

- Chi xăng dầu, thông tin liên lạc. Mức chi căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.

- Chi thuê mướn khác phục vụ công tác chi trả và quản lý đối tượng. Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hoá đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).

b) Chi tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng.

c) Chi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ sơ kết, tổng kết. Nội dung và mức chi theo quy định hiện hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị, tập huấn đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

d) Chi khác liên quan đến công tác thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (thanh tra, kiểm tra...).

Điều 15. Thực hiện thí điểm chi trả trợ cấp xã hội thông qua cơ quan cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh

1. Sở Lao động - TBXH chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ và địa bàn thực hiện thí điểm, xây dựng Đê án thí điểm trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định phê duyệt thực hiện thí điểm chi trả trợ cấp xã hội thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ ở địa phương.

2. Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề án của Chủ tịch UBND tỉnh, Phòng Lao động - TBXH ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện.

3. Quy trình thực hiện chi trả:

a) Hàng tháng, căn cứ danh sách đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định của Chủ tịch UBND huyện, thị phê duyệt, Phòng Lao động - TBXH lập dự toán gửi Phòng Tài chính và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch đê nghị chuyên tiên cho đơn vị cung cấp dịch vụ đã ký hợp đồng chi trả (kèm theo danh sách đối tượng hưởng trợ cấp).

b) Hàng tháng đơn vị cung cấp dịch vụ tiến hành chi trả, tổng hợp danh sách đối tượng nhận tiền trợ cấp gửi Phòng Lao động - TBXH và UBND xã, phường, thị trấn để theo dõi, kiểm tra.

Chương V

TỔ CHỨC THỤC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Thành lập Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn thành lập. Thành phần Hội đồng bao gồm: Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã) là Chủ tịch Hội đồng; Công chức phụ trách công tác Lao động - TBXH; Trạm trưởng trạm y tế; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội người cao tuổi cấp xã.

2. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn (bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất) bằng sổ hoặc phần mềm vi tính; theo dõi sự biến động của đối tượng để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn.

3. Thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng kịp thời, đủ, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo đúng quy định.

4. Cập nhật danh sách đối tượng trợ giúp thường xuyên hàng tháng (nếu có biến động, bổ sung đối tượng mới hoặc giảm đối tượng do chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng) gửi Phòng Lao động - TBXH đê trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố ra quyết định trợ cấp, thôi trợ cấp hoặc ngừng trợ cấp.

5. Định kỳ trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm báo cáo Phòng Lao động - TBXH và UBND huyện, thành phố về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, tình hình thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên và đột xuất (Mẫu số 12, Biểu số 1).

6. Quản lý hoạt động Nhà xã hội (nếu có) và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn.

7. Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: Tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.

Điều 17. Trách nhiệm của Phòng Lao động - TBXH huyện, thành phố.

1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm: đối tượng trợ giúp thường xuyên, đột xuất; tiếp nhận quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi bằng hồ sơ, sổ hoặc phần mềm vi tính.

2. Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát xã, phường, thị trấn trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp trên địa bàn.

3. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của các xã, phường, thị trấn, tổng hợp trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định.

4. Lập dự toán kinh phí chi trợ cấp hàng tháng (Biểu số 2), trợ giúp đột xuất (Mẫu số 12), kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng; kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội trên địa bàn gửi phòng Tài chính tổng hợp trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành. Trường hợp huyện, thành phố không đủ kinh phí cứu trợ đột xuất, Phòng Lao động - TBXH chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố để báo cáo Sở Lao động - TBXH, Sở Tài chính tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Tỉnh theo quy định.

5. Đối với huyện, thành phố thí điểm hình thức chi trả trợ cấp thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ, hàng tháng gửi danh sách chi trả trợ cấp cho các đơn vị cung cấp dịch vụ; lập tự toán đề nghị Kho bạc nhà nước huyện, thành phố chuyến kinh phí cho đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện chi trả đến đối tượng; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát đơn vị cung cấp dịch vụ trong việc triển khai công tác chi trả trợ cấp cho đối tượng.

6. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Sở Lao động - TBXH và UBND huyện, thành phố trước ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm (Biểu số 2, Mẫu số 12)

7. Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập (nếu có).

Điều 18. Trách nhiệm các cơ quan chuyên môn của UBND Tỉnh

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Giúp UBND tỉnh quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn, quản lý các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội trên địa bàn tỉnh.

b) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức quản,lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; chủ trì lựa chọn, xây dựng và Trình Chủ tịch UBND tỉnh Đề án thí điểm thực hiện chi trả trợ cấp xã hội thông qua các cơ quan cung cấp dịch vụ ở những huyện, thành phố có điều kiện. Năm 2011 thực hiện thí điểm chi trả trợ cấp thông qua các cơ quan cung cấp dịch vụ trên địa bán Thành phố Hà Giang.

c) Lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho các huyện thị theo Biểu số 3 và các đơn vị trên địa bàn, trình UBND tỉnh đê trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; trường hợp tỉnh không đủ kinh phí, cứu trợ đột xuất, Sở Lao động - TBXH chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh để báo cáo Bộ Lao động - TBXH, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương theo quy định.

d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15/1 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất tình hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về UBND tỉnh và Bộ Lao động - TBXH theo Biểu số 3 và Mẫu số 12.

đ) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do tỉnh thành lập.

e) Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng bảo trợ xã hội ở cấp tỉnh và huyện, thành phố; xây dựng cơ sở dữ liệu, tổng hợp và gửi thông tin của đối tượng đã được định dạng theo chuẩn vê Bộ Lao động - TBXH (Cổng thông tin điện tử của Bộ) định kỳ, đột xuất theo quy định.

2. Sở Y tế: Có trách nhiệm chỉ đạo và phân cấp cho các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện việc phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho người thuộc diện bảo trợ xã hội và kết luận tình trạng bệnh tật của người tàn tật, người tâm thần, người nhiễm H3V/AIDS và người bị thương do thiên tai gây ra để thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện việc miễn, giảm học phí cho học sinh thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định mức độ thiệt hại về dân sinh và thiêu đói do thiên tai ở các địa phương để hướng dẫn tổ chức thực hiện việc cứu trợ đột xuất.

5. Sở Tài chính: Có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh bố trí và phân bổ kinh phí bảo đảm cho Sở Lao động - TBXH, các cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh quản lý, các huyện, thành phố thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát, thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội; hướng dẫn các huyện, thành phố việc bố trí kinh phí trợ giúp xã hội, kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát, thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội cho Phòng Lao động - TBXH, các cơ sở bảo trợ xã hội và UBND các xã, phường, thị trấn theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.

Điều 19.

1. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tích cực thông tin, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định này.

2. Đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ quốc Tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên quyên góp giúp đỡ các đối tượng Bảo trợ xã hội, nhất là nạn nhân do thiên tai gây ra.

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp.

1.Đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp theo quy định tại Quyết định 2329/2007/QĐ-UBND trước ngày 01/01/2010 thì chuyển sang hưởng chính sách trợ giúp theo quy định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

2. Đối tượng mới thuộc diện hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Quyết định 2329/2007/QĐ-UBND từ ngày 01/01/2010 đến ngày quy định này có hiệu lực thì được áp dụng hưởng chính sách theo quy định này kể từ ngày được hưởng chính sách trợ giúp theo quy định Quyết định 2329/2007/QĐ-UBND ghi trong Quyết định của UBND huyện, thành phố hoặc Quyết định của UBND tỉnh.

3. Đối tượng mới được hưởng chính sách trợ giúp xã hội thì được hưởng từ ngày ghi trong Quyết định của Chủ tịch UBND huyện, thành phố hoặc Giám đốc Sở Lao động - TBXH tỉnh./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3374/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3374/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/10/2010
Ngày hiệu lực07/11/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/01/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3374/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND ban hành mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Hà Giang


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản hiện thời

        Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND ban hành mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Hà Giang
        Loại văn bảnQuyết định
        Số hiệu3374/2010/QĐ-UBND
        Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Giang
        Người kýĐàm Văn Bông
        Ngày ban hành28/10/2010
        Ngày hiệu lực07/11/2010
        Ngày công báo...
        Số công báo
        Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
        Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/01/2016
        Cập nhật7 năm trước

        Văn bản hướng dẫn

          Văn bản được hợp nhất

            Văn bản gốc Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND ban hành mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Hà Giang

            Lịch sử hiệu lực Quyết định 3374/2010/QĐ-UBND ban hành mức trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Hà Giang