Quyết định 34/2007/QĐ-UBND

Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định tạm thời thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Quyết định 34/2007/QĐ-UBND Quy định tạm thời thực hiện cơ chế một cửa liên thông đã được thay thế bởi Quyết định 51/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định tạm thời thực hiện cơ chế một cửa và được áp dụng kể từ ngày 24/12/2012.

Nội dung toàn văn Quyết định 34/2007/QĐ-UBND Quy định tạm thời thực hiện cơ chế một cửa liên thông


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2007/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 29 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC ĐẦU TƯ TẠI TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ các Thông tư liên Bộ quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở: Xây dựng, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công an, Cục Thuế, Ban Quản lý các khu công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
 Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 81/TTr-SNV ngày 14/6/2007 về việc ban hành Quy định tạm thời thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp, Giám đốc các sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công an; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và các nhà đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Phi

 

QUY ĐỊNH

TẠM THỜI THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRONG GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC ĐẦU TƯ TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2007/QĐ-UBND ngày 29/6/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh việc giải quyết các thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư trực tiếp không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Quy định này được áp dụng trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đối với một dự án đầu tư từ khi cấp giấy chứng nhận đầu tư đến khi được cấp giấy phép xây dựng, bao gồm các thủ tục sau:

1. Cấp giấy chứng nhận đầu tư;

2. Cấp giấy phép khắc dấu và đăng ký thuế (đối với các dự án đầu tư có gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế);

3. Giới thiệu địa điểm;

4. Bồi thường thu hồi giao đất, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

5. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.

Các thủ tục hành chính khác không quy định trong bản Quy định này vẫn được thực hiện theo quy định hiện hành tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan Nhà nước có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp trên địa bàn, gồm: Ban Quản lý các KCN; Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công an, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục thuế tỉnh; UBND các huyện, thành, thị; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan Nhà nước có liên quan khác.

2. Tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là nhà đầu tư) thực hiện các thủ tục đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cơ chế “một cửa liên thông”: Là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền các cơ quan hành chính cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả chỉ thông qua một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan hành chính nhà nước.

2. Bộ phận “một cửa liên thông”: Là bộ phận được cấp có thẩm quyền thành lập, có quy chế làm việc; được bố trí cán bộ công chức chuyên giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông”.

3. Cơ chế “một cửa liên thông” trong thu hút đầu tư: Là cơ chế giải quyết các thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi là nhà đầu tư) thông qua một đầu mối duy nhất là Bộ phận “một cửa liên thông”. Mọi nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, quan hệ phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, trả kết quả hồ sơ cho nhà đầu tư do Bộ phận “một cửa liên thông” thực hiện.

4. Bộ phận “một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc: Là bộ phận do UBND tỉnh quyết định thành lập, đầu mối đặt tại Ban Quản lý các khu công nghiệp, có nhiệm vụ hướng dẫn cho các nhà đầu tư, tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các thủ tục hành chính và trả kết quả cho nhà đầu tư.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện

1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.

2. Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của nhà đầu tư.

3. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận “một cửa liên thông”.

4. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho nhà đầu tư.

5. Việc phối hợp giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của các nhà đầu tư thuộc trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước.

Chương II

QUY TRÌNH THỰC HIỆN VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP

Điều 5. Quy trình thực hiện

1. Tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông”:

Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận “một cửa liên thông” theo quy định tại Chương III bản Quy định này.

Khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra kỹ hồ sơ và thực hiện:

- Đối với các hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng theo quy định thì giải thích, hướng dẫn cụ thể bằng phiếu hướng dẫn cho nhà đầu tư bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ và đúng như nội dung đã niêm yết công khai.

- Đối với hồ sơ đã hợp lệ theo quy định, công chức tiếp nhận hồ sơ phải cập nhật vào Sổ theo dõi, viết Giấy biên nhận hồ sơ kèm danh mục hồ sơ và ghi rõ ngày trả kết quả cho nhà đầu tư.

2. Chuyển hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết:

- Công chức chuyên môn tại Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

- Bộ phận tiếp nhận của các cơ quan liên quan khi tiếp nhận hồ sơ do Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển đến phải cập nhật vào Sổ theo dõi và viết Giấy biên nhận hồ sơ, có ghi rõ ngày trả kết quả giải quyết hồ sơ.

- Các cơ quan liên quan giải quyết các thủ tục hành chính theo thẩm quyền trong thời gian quy định tại Chương III bản Quy định này.

3. Trả kết quả hồ sơ:

Khi tiếp nhận kết quả giải quyết hồ sơ từ các cơ quan liên quan, công chức chuyên môn tại Bộ phận “một cửa liên thông” kiểm tra, xác nhận lại kết quả và chuyển hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận để trả kết quả cho nhà đầu tư trong thời gian ngắn nhất (chậm nhất là sau 01 ngày kể từ khi tiếp nhận kết quả từ các cơ quan liên quan).

Nhà đầu tư ký nhận kết quả vào Phiếu lưu chuyển hồ sơ.

Điều 6. Trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan

1. Trách nhiệm:

a) Bộ phận “một cửa liên thông”:

- Hướng dẫn các thủ tục đầu tư, tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết các thủ tục và trả kết quả cho nhà đầu tư. Thực hiện thu phí, lệ phí (nếu có) và thanh quyết toán theo quy định.

- Niêm yết công khai quy trình giải quyết, hồ sơ, thủ tục hành chính, thời gian giải quyết, phí, lệ phí (nếu có) đối với từng loại hồ sơ công việc.

- Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, nếu thủ tục hồ sơ còn vướng mắc, chưa rõ ràng thì Bộ phận “một cửa liên thông” trao đổi ngay với các cơ quan liên quan để thống nhất trước khi nhận hồ sơ.

- Giải quyết các nội dung công việc thuộc thẩm quyền trước khi chuyển hồ sơ cho các cơ quan liên quan, chịu trách nhiệm về nội dung đã tiếp nhận.

- Nếu hồ sơ do Bộ phận “một cửa liên thông” tiếp nhận chuyển đến các cơ quan liên quan không đúng theo quy định, bộ phận tiếp nhận của cơ quan liên quan có quyền trả lại, Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư bổ sung hồ sơ.

- Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, theo dõi việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ.

b) Các cơ quan liên quan trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư:

- UBND tỉnh: Cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài KCN, Quyết định phê duyệt địa điểm, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường GPMB, Quyết định thu hồi và giao đất, Giấy chứng nhận QSDĐ.

- Văn phòng UBND tỉnh: Tiếp nhận, xử lý và trình ký các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh đúng thời gian quy định.

- Ban Quản lý các KCN: Cấp giấy chứng nhận đầu tư, giới thiệu địa điểm, cấp CCQH, cấp giấy phép XD (đối với dự án đầu tư trong KCN); Trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án đầu tư ngoài KCN).

- Công an tỉnh: Cấp giấy phép khắc dấu.

- Cục Thuế: Đăng ký thuế

- Sở Xây dựng: Công khai quy hoạch trên địa bàn, thực hiện các thủ tục về xây dựng đối với dự án đầu tư ngoài KCN: Giới thiệu địa điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Thực hiện các thủ tục thu hồi giao đất, ký hợp đồng thuê đất; trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Sở Tài chính: Thẩm định phương án bồi thường GPMB, xác định giá đất để nhà đầu tư ký hợp đồng thuê đất.

- UBND huyện, thành, thị: Công khai quy hoạch sử dụng đất, xác nhận bản đồ phê duyệt địa điểm và bản đồ thu hồi giao đất (đối với dự án đầu tư ngoài KCN); Lập phương án bồi thường GPMB; Quyết định thu hồi đất đối với từng hộ sử dụng đất; Chỉ đạo thực hiện công tác bồi thường GPMB; Xác nhận hoàn thành bồi thường GPMB trước khi UBND tỉnh ra quyết định thu hồi giao đất.

2. Cơ chế phối hợp :

a) Các cơ quan liên quan cung cấp đầy đủ thông tin về hồ sơ, quy trình, thủ tục kèm theo các loại phí, lệ phí (nếu có) và thời hạn giải quyết công việc theo quy định để Bộ phận “một cửa liên thông” thực hiện công khai hoá với các nhà đầu tư.

b) Khi tiếp nhận hồ sơ do Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển đến, các cơ quan liên quan có trách nhiệm xem xét lại tính hợp lệ của hồ sơ tiếp nhận và giải quyết trong thời gian quy định.

c) Trường hợp hồ sơ do Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển đến chưa đầy đủ theo quy định, Bộ phận tiếp nhận hoặc phòng chuyên môn thuộc các cơ quan liên quan đề nghị Bộ phận “một cửa liên thông” bổ sung hồ sơ. Nội dung đề nghị bổ sung phải được ghi cụ thể trong Phiếu lưu chuyển hồ sơ.

d) Đối với những hồ sơ mà các cơ quan liên quan giải quyết chậm trễ hoặc sai sót thì Bộ phận “một cửa liên thông” phải có văn bản thông báo cho nhà đầu tư. Nội dung và nguyên nhân chậm trễ hoặc sai sót phải được ghi nhận cụ thể trong Phiếu lưu chuyển hồ sơ.

đ) Lãnh đạo phòng chuyên môn, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan liên quan là đầu mối liên hệ để trao đổi thông tin trong quá trình giải quyết công việc.

Chương III

THỦ TỤC HỒ SƠ, QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CỤ THỂ VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ

Điều 7. Đăng ký đầu tư

1. Thủ tục hồ sơ:

a) Đối với dự án đầu tư thuộc diện không phải đăng ký đầu tư (Dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện): Nếu nhà đầu tư có nhu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 43 Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ, thủ tục hồ sơ được niêm yết công khai tại Bộ phận “một cửa liên thông”.

b) Đối với các dự án thuộc diện đăng ký đầu tư (Dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam, không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện và không thuộc đối tượng dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư)

Hồ sơ đăng ký đầu tư được quy định tại Điều 44 Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ, được niêm yết công khai tại Bộ phận “một cửa liên thông”

c) Đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư: (Dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, Dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ).

Hồ sơ thẩm tra đầu tư được quy định tại các điều: 45, 46, 47, 48 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ, được niêm yết công khai tại Bộ phận “một cửa liên thông”.

2. Quy trình và thời hạn giải quyết :

a) Đối với dự án thuộc diện đăng ký đầu tư: Thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cụ thể:

- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý KCN.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ban Quản lý KCN thực hiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án đầu tư trong KCN) hoặc trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án đầu tư ngoài KCN).

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Ban Quản lý KCN, UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Giấy chứng nhận đầu tư được chuyển về Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.

b) Đối với dự án thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư: Thời hạn không quá 18 ngày làm việc, cụ thể:

- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ cho Ban Quản lý KCN.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ dự án từ Bộ phận “một cửa liên thông”, Ban Quản lý các KCN gửi hồ sơ kèm theo văn bản xin ý kiến các cơ quan liên quan của tỉnh.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ của Ban Quản lý các KCN, các cơ quan liên quan có ý kiến trả lời bằng văn bản.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Ban Quản lý KCN cấp Giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án đầu tư trong KCN) hoặc trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án đầu tư ngoài KCN).

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Ban Quản lý KCN, UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Giấy chứng nhận đầu tư được chuyển về Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.

c) Đối với các dự án cần có ý kiến của các Bộ, Ngành Trung ương: Thời hạn không quá 30 ngày làm việc, cụ thể:

- Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ dự án từ Bộ phận “một cửa liên thông”, Ban Quản lý KCN có văn bản xin ý kiến các cơ quan liên quan của tỉnh đồng thời có văn bản lấy ý kiến các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan liên quan của tỉnh được hỏi ý kiến trả lời bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.

- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, cơ quan Bộ, Ngành Trung ương được hỏi ý kiến gửi văn bản góp ý cho Ban Quản lý các KCN.

 - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản phản hồi ý kiến thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư của các cơ quan liên quan, Ban Quản lý KCN cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc lập Báo cáo thẩm tra trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được Báo cáo thẩm tra, UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Giấy chứng nhận đầu tư được chuyển về Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.

Trường hợp các dự án phức tạp cần có ý kiến tham gia của nhiều Bộ, Ngành Trung ương thì thời gian thực hiện có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày theo quy định của pháp luật.

d) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ: Thời hạn không quá 40 ngày làm việc, cụ thể:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ dự án từ Bộ phận “một cửa liên thông”, Ban Quản lý các KCN gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được hỏi ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản phản hồi ý kiến thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư của các cơ quan liên quan, Ban Quản lý các KCN hoặc UBND tỉnh lập Báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ của UBND tỉnh hoặc Ban Quản lý KCN, Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự án đầu tư.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ban Quản lý các KCN hoặc UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định.

Giấy chứng nhận đầu tư được chuyển về Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.

Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ phận “một cửa liên thông” gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.

Điều 8. Cấp giấy phép khắc dấu và đăng ký thuế (áp dụng đối với dự án đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế):

1. Thủ tục hồ sơ:

a) Hồ sơ cấp giấy phép khắc dấu: được quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2002/TT-LT của Bộ Công an - Ban TCCB Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu, được niêm yết công khai tại Bộ phận “một cửa liên thông”.

b) Hồ sơ đăng ký thuế: được quy định tại Thông tư số 10/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định 75/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, được niêm yết công khai tại Bộ phận “một cửa liên thông”.

2. Quy trình và thời hạn giải quyết: Không quá 07 ngày làm việc, cụ thể:

- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ cho Công an tỉnh và Cục Thuế để thực hiện cấp giấy phép khắc đấu và đăng ký thuế.

- Trong thời hạn 04 ngày làm việc, Công an tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép khắc dấu và chuyển lại cho Bộ phận “một cửa liên thông” trả cho nhà đầu tư.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục thuế thực hiện thủ tục đăng ký thuế và chuyển lại cho Bộ phận “một cửa liên thông” trả cho nhà đầu tư.

Điều 9. Giới thiệu địa điểm

1. Đối với dự án đầu tư trong KCN:

a) Thủ tục hồ sơ: Theo Điều 9 Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp phép xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, được niêm yết công khai tại Bộ phận “một cửa liên thông”.

b) Quy trình và thời hạn giải quyết: Không quá 07 ngày làm việc, cụ thể:

- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận của Ban quản lý các KCN.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các KCN lập bản đồ quy hoạch địa điểm trình UBND tỉnh phê duyệt. Thời gian để UBND tỉnh ra Quyết định phê duyệt địa điểm là 02 ngày.

- Quyết định kèm theo bản đồ phê duyệt địa điểm được chuyển lại cho Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư ngoài KCN:

+ Thủ tục hồ sơ: Theo Điều 9 Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp phép xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, được niêm yết công khai tại Bộ phận “một cửa liên thông”.

+ Quy trình và thời hạn giải quyết: Không quá 25 ngày làm việc, cụ thể:

- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận của Sở Xây dựng.

- Đối với khu vực xin giới thiệu địa điểm đã có quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt địa điểm.

- Đối với khu vực xin giới thiệu địa điểm chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt hoặc chưa có khảo sát địa hình, trong thời hạn 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt địa điểm.

- Trước khi UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt địa điểm, hồ sơ được Sở Xây dựng chuyển cho Bộ phận “một cửa liên thông” lấy xác nhận của chính quyền địa phương (huyện, xã), thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt địa điểm.

Quyết định kèm theo bản đồ phê duyệt địa điểm được chuyển lại cho Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.

Điều 10. Thu hồi và giao đất, cho thuê đất:

+ Thủ tục hồ sơ: Quy định tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ, được niêm yết công khai tại Bộ phận “một cửa liên thông”.

+ Quy trình và thời hạn giải quyết: Không quá 18 ngày làm việc, cụ thể:

- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính theo thẩm quyền để trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi giao đất, cho thuê đất.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh ra quyết định thu hồi giao đất, cho thuê đất.

- Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo giao đất tại thực địa, ký hợp đồng thuê đất, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.

Đối với đất chưa giải phóng mặt bằng, Bộ phận “một cửa liên thông” có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan (Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Hội đồng đền bù huyện, thành, thị) hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành giải phóng mặt bằng trước khi thực hiện thủ tục thu hồi giao đất.

Điều 11. Cấp chứng chỉ quy hoạch và Giấy phép xây dựng:

Nhà đầu tư đến Bộ phận “một cửa liên thông” để thực hiện các thủ tục về xây dựng như sau:

1. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng:

a) Thủ tục hồ sơ: Theo Điều 9 Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp phép xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, được niêm yết công khai tại Bộ phận “một cửa liên thông”.

b) Quy trình và thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày, cụ thể:

- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ cấp Chứng chỉ quy hoạch XD cho Bộ phận tiếp nhận của Ban quản lý các KCN (đối với dự án đầu tư trong KCN) hoặc Bộ phận tiếp nhận của Sở Xây dựng (đối với các dự án đầu tư ngoài KCN).

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Ban Quản lý KCN thực hiện cấp Chứng chỉ quy hoạch XD (Đối với dự án đầu tư trong KCN) và chuyển kết quả cho Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, hoặc Sở Xây dựng thực hiện cấp Chứng chỉ quy hoạch XD (Đối với dự án đầu tư ngoài KCN) và chuyển kết quả cho Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.

2. Cấp Giấy phép xây dựng:

a) Thủ tục hồ sơ: Theo Điều 13 Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp phép xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, được niêm yết công khai tại Bộ phận “một cửa liên thông”.

b) Quy trình và thời hạn giải quyết: Không quá 15 ngày làm việc, cụ thể:

- Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận “một cửa liên thông” chuyển hồ sơ xin cấp phép xây dựng cho Bộ phận tiếp nhận của Ban quản lý các KCN (đối với dự án đầu tư trong KCN) hoặc Bộ phận tiếp nhận của Sở Xây dựng (đối với các dự án đầu tư ngoài KCN).

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng (hoặc Ban Quản lý KCN) thực hiện cấp Giấy phép xây dựng cho nhà đầu tư và chuyển Bộ phận “một cửa liên thông” để trả cho nhà đầu tư.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng theo quy định, Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng có văn bản giải thích, hướng dẫn nhà đầu tư bổ sung hồ sơ trong thời hạn 05 ngày. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ của nhà đầu tư không tính vào thời gian cấp Giấy phép xây dựng.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước:

1. Ban Quản lý các khu công nghiệp:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy chế hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông” để tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các thủ tục và trả kết quả cho nhà đầu tư; Tổ chức triển khai hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông” bắt đầu từ ngày 01/7/2007.

b) Bố trí công chức làm việc bảo đảm tiêu chuẩn quy định, có phẩm chất và năng lực, có kỹ năng giao tiếp với nhà đầu tư, đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, giải quyết công việc theo quy định; Phân công 01 Phó trưởng Ban trực tiếp phụ trách Bộ phận “một cửa liên thông”.

c) Bố trí địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết bị để đáp ứng điều kiện hoạt động của Bộ phận “một cửa liên thông”.

2. Sở Nội vụ:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh quyết định thành lập Bộ phận “một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục đầu tư.

b) Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong các lĩnh vực, báo cáo UBND tỉnh và Ban chỉ đạo CCHC tỉnh xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

c) Tổ chức các hình thức thông báo, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương và các quy định của UBND tỉnh về thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục đầu tư.

3. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp thẩm định dự toán kinh phí, mua sắm trang bị phục vụ thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục đầu tư, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

4. Các sở, ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công an, Cục thuế, Ban Quản lý các KCN; có trách nhiệm rà soát quy trình, hồ sơ thủ tục hành chính, thời gian giải quyết, phí và lệ phí (nếu có) và thực hiện niêm yết công khai các nội dung trên tại Bộ phận “một cửa liên thông” và tại đơn vị đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết nêu tại Quy định này.

5. UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ về đất đai theo thẩm quyền được quy định tại Điều 130 Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

1. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các nhà đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các sở, ban, ngành, nhà đầu tư kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Điều 14. Khen thưởng, kỷ luật

1. Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng định kỳ (hằng năm) hoặc đột xuất các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ đã được phân công theo Quy định này.

2. Các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, cản trở việc tổ chức thực hiện, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu hoặc chậm trễ trong thực hiện Quy định này sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 34/2007/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 34/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 29/06/2007
Ngày hiệu lực 09/07/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Đầu tư
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 24/12/2012
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 34/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 34/2007/QĐ-UBND Quy định tạm thời thực hiện cơ chế một cửa liên thông


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 34/2007/QĐ-UBND Quy định tạm thời thực hiện cơ chế một cửa liên thông
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 34/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Ngọc Phi
Ngày ban hành 29/06/2007
Ngày hiệu lực 09/07/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Đầu tư
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 24/12/2012
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 34/2007/QĐ-UBND Quy định tạm thời thực hiện cơ chế một cửa liên thông

Lịch sử hiệu lực Quyết định 34/2007/QĐ-UBND Quy định tạm thời thực hiện cơ chế một cửa liên thông