Nội dung toàn văn Quyết định 34/2016/QĐ-UBND phân công trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng Lạng Sơn
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2016/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 12 tháng 8 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 81/TTr-SXD ngày 03/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2016/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công tác quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Sở Xây dựng; Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành gồm: Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Lạng Sơn.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3. Phân công quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình chuyên ngành trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Sở Xây dựng: Quản lý chất lượng và bảo trì các loại hình công trình:
a) Công trình dân dụng.
b) Công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ.
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường Quốc lộ).
đ) Công trình khác do UBND tỉnh yêu cầu.
2. Sở Giao thông vận tải: Quản lý chất lượng và bảo trì công trình giao thông (trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý).
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quản lý chất lượng và bảo trì công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. Sở Công Thương: Quản lý chất lượng và bảo trì công trình công nghiệp (trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý).
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
3. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công trình xây dựng.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
5. Thẩm định thiết kế, dự toán công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý nêu tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
6. Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình được giao quản lý tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (Trừ các công trình nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và công trình cấp III trở xuống thuộc dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư).
7. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình và việc đánh giá sự an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình do Sở quản lý tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này. Thẩm quyền kiểm tra đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng công trình thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 43 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
8. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết sự cố công trình xây dựng; tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu; tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp II, cấp III đối với công trình được giao quản lý tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình sự cố trên địa bàn tỉnh.
9. Hướng dẫn chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng thực hiện các công việc cần thiết khi phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng đối với công trình được giao quản lý tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
10. Hướng dẫn đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân và trực tiếp đăng tải trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý.
11. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về bảo trì, quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về bảo trì, tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng.
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
2. Thẩm định thiết kế, dự toán công trình được giao quản lý (công trình xây dựng chuyên ngành nêu tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Quy định này) theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình xây dựng được giao quản lý tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Quy định này theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (Trừ các công trình nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP và công trình cấp III trở xuống thuộc Báo cáo kinh tế kỹ thuật do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư).
4. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình và việc đánh giá sự an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Quy định này. Thẩm quyền kiểm tra đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành trong quá trình khai thác, sử dụng công trình thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 43 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
5. Hướng dẫn chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng thực hiện các công việc cần thiết khi phát hiện công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng đối với công trình chuyên ngành được giao quản lý tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Quy định này.
6. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu; tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp II, cấp III đối với công trình xây dựng chuyên ngành được giao quản lý tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Quy định này.
7. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về bảo trì, công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh định kỳ hằng năm và đột xuất.
Điều 6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện.
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình, xây dựng đối với các công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
4. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
5. Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố Lạng Sơn chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán công trình thuộc báo cáo kinh tế - kỹ thuật được phân cấp tại Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 18/3/2016 của UBND tỉnh về việc Phân cấp chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
6. Kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình từ cấp III trở xuống thuộc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
7. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ. Chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.
8. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về bảo trì, quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý đô thị thành phố Lạng Sơn là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ trên.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp
Các công trình xây dựng khởi công trước ngày Nghị định số 46/2015/NĐ-CP có hiệu lực (01/7/2015) thì việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Các công trình xây dựng khởi công sau ngày Nghị định số 46/2015/NĐ-CP có hiệu lực (01/7/2015) thì việc kiểm tra công tác nghiệm của chủ đầu tư trong quá trình thi công và khi hoàn thành đưa vào sử dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
Các công trình được phân cấp kiểm tra công tác nghiệm thu tại quy định này nhưng đã được chủ đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan đã nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện công tác kiểm tra.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố Lạng Sơn và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
2. Các nội dung liên quan về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng không đề cập trong Quy định này, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP các Thông tư hướng dẫn và các văn bản quy định hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh trực tiếp về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.