Quyết định 3402/QĐ-UBND

Quyết định 3402/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ đến năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 3402/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch ứng phó sự cố thiên tai tìm kiếm cứu nạn Hồ Chí Minh


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3402/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 07 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

Căn cứ Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển;

Căn cứ Quyết định số 1041/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;

Căn cứ Quyết định số 76/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn và Hệ thống tổ chức tìm kiếm cứu nạn của các bộ, ngành Trung ương và địa phương;

Căn cứ Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;

Căn cứ Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn Thành phố;

Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh;

Xét đề nghị của Cơ quan Thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tại Tờ trình số 92/TTr-PCTT ngày 18 tháng 6 năm 2015; ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 2706/STC-HCSN ngày 17 tháng 4 năm 2015 và ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2730/SKHĐT-KT ngày 03 tháng 4 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ đến năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 5565/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
 - Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn;
- BCĐ Trung ương về Phòng chống thiên tai;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- Sở Tư pháp TP;
- Thành viên BCH PCTT và TKCN TP;
- Kho bạc Nhà nước Thành phố;
- Các Đoàn thể Thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV;
- Lưu: VT, (CNN-Tr) D.185

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thanh Liêm

 

KẾ HOẠCH

ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3402/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)

I. MỤC TIÊU

1. Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức, hoạt động của các cơ quan ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm sự chỉ đạo, phối hợp và hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng để đáp ứng kịp thời yêu cầu ứng phó sự cố, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi có tình huống thiên tai, tai nạn, thảm họa xảy ra, thống nhất đầu mối chỉ đạo hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

2. Dự kiến một số tình huống thiên tai, tai nạn, thảm họa cơ bản, trên cơ sở đó xác định cơ quan chỉ đạo, chỉ huy, lực lượng tham gia ứng phó và xác định chủng loại phương tiện, trang thiết bị phục vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

3. Từng bước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đơn vị chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; định hướng, cân đối kinh phí đầu tư, xây dựng, mua sắm phương tiện, trang thiết bị và phát triển nguồn nhân lực để phục vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về: lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành để đảm bảo cơ chế chính sách, thống nhất trong chỉ đạo, chỉ huy, điều hành, ứng phó hiệu quả; khuyến khích, ưu đãi các thành phần tự nguyện tham gia hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

2. Kiện toàn hệ thống tổ chức Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp đảm bảo phù hợp thực tiễn và quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ chế phối hợp giữa Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, quận - huyện, phường - xã - thị trấn.

3. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 (Quyết định số 5745/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008); Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020 của Thành phố Hồ Chí Minh (Quyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010); chủ động lồng ghép các nhiệm vụ phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng vào các chương trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ngành, đơn vị Thành phố và quận - huyện. Phát huy vai trò trách nhiệm của sở, ngành, đơn vị, quận - huyện trong việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về các loại hình sự cố, thiên tai và biện pháp phòng tránh; các sở, ngành, đơn vị Thành phố và quận - huyện xác định công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ là nhiệm vụ chính trị trọng tâm thường xuyên của cả hệ thống chính trị các cấp.

4. Đẩy mạnh đầu tư phát triển và áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ mới trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Bảo đảm chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo thứ tự ưu tiên: mua sắm trang thiết bị phổ thông phục vụ phương châm “bốn tại chỗ”; mua sắm trang thiết bị thiết yếu, chuyên dụng và cơ sở hạ tầng cho các đơn vị chuyên trách thường trực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong từng tình huống cụ thể.

5. Tăng cường hợp tác quốc tế học tập kinh nghiệm quản lý, chỉ huy, điều hành, huấn luyện, đào tạo, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ; khai thác các nguồn vốn viện trợ, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; từng bước thực hiện xã hội hóa một số khâu thuộc lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ nhằm huy động các nguồn lực hợp pháp để giảm vốn đầu tư tập trung của ngân sách Thành phố.

III. ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ MUA SẮM, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ ĐẾN NĂM 2020

1. Định hướng đầu tư:

a) Xây dựng cơ bản: Bộ Tư lệnh Thành phố - cơ quan thường trực về hoạt động tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra thiên tai, tai nạn, thảm họa; xây dựng bến ca nô, trung tâm đào tạo, huấn luyện và kho quản lý phương tiện, trang thiết bị để tập kết, bố trí và huy động chi viện, sử dụng khi cần thiết.

b) Mua sắm phương tiện, trang thiết bị:

Để thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”, đảm bảo các loại phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với tai nạn, thảm họa của các lực lượng Thành phố, tiêu chí đầu tư phương tiện, trang thiết bị như sau:

- Năm 2015: tập trung trang bị bổ sung, thay thế các thiết bị hư hỏng, xuống cấp. Ưu tiên trang bị các loại thiết yếu, cấp bách đáp ứng nhu cầu tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại các vùng trọng điểm thiên tai và các vùng ven biển để sẵn sàng sử dụng khi có tình huống xảy ra, gồm: máy phát điện, máy cắt - đục bê tông, cưa máy, bè phao các loại, nhà bạt cứu sinh các loại, áo phao, phao cứu sinh các loại và các loại trang thiết bị cần thiết.

- Từ năm 2016 đến năm 2020: Từng bước trang bị các loại thiết bị chuyên dụng đặc biệt, như: tàu tìm kiếm cứu nạn đa năng, chuyên dụng có tốc độ cao, tầm hoạt động xa bờ, chịu được gió bão đến cấp 8; tàu đa năng, chuyên dụng ứng phó sự cố tràn dầu, tầm hoạt động xa bờ; thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu; các loại xuồng, ca nô có tốc độ cao và các trang thiết bị chuyên dụng, thông dụng khác phục vụ tìm kiếm cứu nạn.

c) Trường hợp khẩn cấp:

Trưng dụng phương tiện, trang thiết bị của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trên địa bàn để phục vụ ứng phó thiên tai theo quy định của Luật phòng chống thiên tai.

2. Quản lý, sử dụng phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ:

Việc quản lý, sử dụng phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ theo Quy chế quản lý trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn được ban hành kèm theo Quyết định số 124/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Nguồn kinh phí thực hiện:

Hàng năm các sở, ngành, đơn vị, quận - huyện liên quan xây dựng kế hoạch, nhu cầu phương tiện, trang thiết bị cần thiết, lập dự toán kinh phí cho lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn gửi Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tổng hợp và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. Nguồn kinh phí thực hiện: từ ngân sách Thành phố, nguồn Quỹ Phòng chống thiên tai Thành phố và nguồn ngân sách quận - huyện.

Ngoài ra, trong trường hợp có nguồn vốn tài trợ, viện trợ của nước ngoài thì tiến hành tổ chức mua sắm theo điều khoản ký kết.

IV. HỆ THỐNG TỔ CHỨC ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ

Hệ thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ từ cấp Thành phố đến cấp phường - xã - thị trấn như sau:

1. Cấp Thành phố:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Cơ quan chỉ huy, điều hành: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố.

2. Cấp quận - huyện:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân quận - huyện.

b) Cơ quan chỉ huy, điều hành: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện, Ban Chỉ huy Quân sự quận - huyện, Công an quận - huyện, Phòng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy quận - huyện.

3. Cấp phường - xã, thị trấn:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.

b) Cơ quan chỉ huy, điều hành: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn, Ban Chỉ huy Quân sự phường - xã, thị trấn, Công an phường - xã, thị trấn.

V. MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CƠ BẢN: XÁC ĐỊNH CƠ QUAN CHỈ HUY, ĐIỀU HÀNH, LỰC LƯỢNG, TRANG THIẾT BỊ ỨNG PHÓ

1. Tai nạn tàu, thuyền trên biển:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Cơ quan chỉ huy:

Thành phố: Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố chủ trì, phối hợp vơi Bộ Tư lệnh Thành phố, Cảng vụ Hàng hải Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy và các đơn vị liên quan.

Huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ.

Xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ven biển.

c) Lực lượng ứng cứu: Các cơ quan chuyên trách ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ và lực lượng khác của Thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: máy bay trực thăng; tàu, thuyền, xuồng, ca nô chuyên dụng; phao và áo phao cứu sinh các loại.

2. Sự cố tràn dầu:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Cơ quan chỉ huy:

Thành phố: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng hải Thành phố và các đơn vị liên quan.

Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện nơi xảy ra sự cố tràn dầu.

Phường - xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi xảy ra sự cố tràn dầu.

c) Lực lượng ứng cứu: Lực lượng chuyên trách của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Bộ Tư lệnh Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, doanh nghiệp ứng cứu sự cố tràn dầu chuyên nghiệp và các lực lượng khác của Thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: Trang thiết bị ứng phó sự cố tràn dầu chuyên dụng và các trang thiết bị khác.

3. Sự cố cháy nổ, cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, nhà máy, xí nghiệp, đường ống dẫn khí, kho xăng dầu:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Cơ quan chỉ huy:

Thành phố: Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp Thành phố, Khu Công nghệ cao Thành phố và các đơn vị liên quan.

Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.

Phường - xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Công an, Quân đội, Y tế, Chữ thập đỏ, lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy chữa cháy chuyên nghiệp, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của Thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: xe chữa cháy, xe cứu nạn, cứu hộ, xe thang, xe hút khói, ống thoát hiểm, máy bơm nước, xe cấp cứu và các trang thiết bị chuyên dụng khác.

4. Sự cố sập đổ nhà cao tầng, công trình xây dựng, công trình ngầm:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Cơ quan chỉ huy:

Thành phố: Bộ Tư lệnh Thành phố chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải và các đơn vị liên quan.

Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.

Phường - xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Lực lượng chuyên trách, Quân đội, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Y tế, Chữ thập đỏ và các lực lượng khác của Thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: máy bay trực thăng, tàu thuyền, cầu phao, máy xúc, máy gạt, xe cẩu, xe thang, xe nâng, kích, xe đầu kéo, máy đục, cắt bê tông, nhà bạt cứu sinh các loại và các phương tiện, trang thiết bị khác.

5. Sự cố rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Cơ quan chỉ huy:

Thành phố: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Công an Thành phố, Sở Công Thương, Sở Y tế và các đơn vị liên quan.

Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.

Phường - xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Y tế, Chữ thập đỏ và các lực lượng khác của Thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: xe, máy đặc chủng, quần áo, mũ phòng hóa, các trang thiết bị chuyên dụng ứng phó sự cố hóa chất độc hại.

6. Sự cố bức xạ:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Cơ quan chỉ huy:

Thành phố: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư lệnh Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Công an Thành phố và các đơn vị liên quan.

Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.

Phường - xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Trung tâm Hạt nhân Thành phố, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Chợ rẫy, Hội Chữ thập đỏ và các lực lượng khác của Thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: xe chuyên dụng, thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị đánh dấu, hạn chế nhiễm bẩn phóng xạ và bao bọc chứa các vật thể lạ, trang thiết bị tẩy xạ người và các thiết bị kiểm soát bức xạ chuyên dụng.

7. Sự cố động đất, sóng thần:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.

b) Cơ quan chỉ huy:

Thành phố: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Sở Giao thông vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan.

Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.

Phường - xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Các lực lượng chuyên trách, Sở Y tế, Quân đội, Công an, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của Thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: Các trang thiết bị cứu sập đổ công trình, tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, trang thiết bị y tế và các trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn khác.

8. Tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường hầm đặc biệt nghiêm trọng:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Cơ quan chỉ huy:

Thành phố: Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Sở Y tế, Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố và các đơn vị liên quan.

Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện nơi xảy ra tai nạn.

Phường - xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi xảy ra tai nạn.

c) Lực lượng ứng cứu: Lực lượng chuyên trách, Quân đội, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, dân quân tự vệ, Y tế, Chữ thập đỏ, Thanh niên xung phong và các lực lượng khác của Thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: Trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường hầm và các trang thiết bị chuyên dụng khác.

9. Tai nạn đường sông:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Cơ quan chỉ huy:

Thành phố:

- Tai nạn đường sông thuộc vùng nước cảng biển: Cảng vụ Hàng hải Thành phố chủ trì, phối hợp Bộ Tư lệnh. Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Sở Giao thông Vận tải, Sở Y tế, Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố và các đơn vị liên quan.

- Tai nạn đường sông không thuộc vùng nước cảng biển: Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố và các đơn vị liên quan.

Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện nơi xảy ra tai nạn.

Phường - xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn nơi xảy ra tai nạn.

c) Lực lượng ứng cứu: Lực lượng chuyên trách, Quân đội, Bộ đội biên phòng, Công an, Cảnh sát Phòng, cháy và chữa cháy, dân quân tự vệ, Y tế, Chữ thập đỏ, Thanh niên xung phong và các lực lượng khác của Thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: Ca nô, tàu thuyền, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn đường sông và các trang thiết bị chuyên dụng khác.

10. Tai nạn máy bay xảy ra tại Thành phố Hồ Chí Minh:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Cơ quan chỉ huy:

Thành phố: Bộ Tư lệnh Thành phố chủ trì, phối hợp với Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế và các đơn vị liên quan.

Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.

Phường - xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Y tế, Chữ thập đỏ và các lực lượng khác của Thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: máy bay trực thăng, xe cứu hộ, xe cứu hỏa, các trang thiết bị chuyên dụng và các phương tiện, thiết bị y tế cấp cứu.

11. Bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lụt, xả lũ, mưa lớn, lốc xoáy, sự cố vỡ đê bao, bờ bao:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.

b) Cơ quan chỉ huy:

Thành phố: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành liên quan.

Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.

Phường - xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.

c) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Bộ đội biên phòng, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Thanh niên xung phong, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của Thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: máy bay trực thăng, các loại ca nô, tàu thuyền, xuồng, xe lội nước, các loại phao, áo phao cứu sinh và các trang thiết bị phổ thông và chuyên dụng khác.

12. Sự cố cháy rừng:

a) Cơ quan chỉ đạo: Ban Chỉ huy cấp Thành phố về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.

b) Cơ quan chỉ huy:

Thành phố: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Bộ Tư lệnh Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Thành phố, Công an Thành phố và các đơn vị liên quan.

Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có rừng.

Phường - xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn có rừng.

c) Lực lượng ứng cứu: Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Công an, Quân đội, Kiểm lâm, Y tế, dân quân tự vệ và các lực lượng khác của Thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: máy bay trực thăng, xe cứu hỏa, máy bơm nước, máy gạt, máy xúc và các phương tiện, trang thiết bị chữa cháy khác.

13. Sự cố tai nạn nguy hiểm trong hoạt động sản xuất, đời sống hàng ngày (như người bị điện giật, sét đánh; người tâm thần đang trong tình trạng nguy hiểm; người đang trong tình trạng nguy hiểm dưới ao, hồ, giếng, sông, kênh, rạch...; người đang trong tình trạng nguy hiểm ở trên cao, trên mái nhà, trên cây, trên cột điện...; người bị chết đuối, tự tử; người ốm, bị bệnh, bị thương, người khuyết tật, người thiểu năng trí tuệ mà không tự thoát khỏi khu vực nguy hiểm hoặc căn phòng, căn nhà, thang máy...).

a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Cơ quan chỉ huy:

Thành phố: Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố, Sở Y tế, Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố, Hội Chữ thập đỏ Thành phố và các đơn vị liên quan.

Quận - huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.

Phường - xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.

c) Lực lượng ứng, cứu: Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Công an, Quân đội, Y tế, Chữ thập đỏ, Thanh niên xung phong và các lực lượng khác của Thành phố.

d) Phương tiện, trang thiết bị: xe cứu thương, xe cứu hộ, các thiết bị leo nhà cao tầng, thiết bị lặn, phao cứu sinh và các thiết bị y tế, cấp cứu.

VI. DANH MỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN; DANH MỤC ĐẦU TƯ, MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ THIẾT YẾU, THÔNG DỤNG VÀ CHUYÊN DỤNG PHỤC VỤ ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN CỨU HỘ ĐẾN 2020

1. Danh mục đầu tư xây dựng cơ bản của Thành phố đến năm 2020: (Đính kèm Phụ lục I).

2. Danh mục đầu tư mua sắm: phương tiện, trang thiết bị thiết yếu, thông dụng, chuyên dụng phục vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ đến năm 2020 cho các lực lượng chuyên trách của Thành phố: (Đính kèm Phụ lục II).

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Công an Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố và các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.

b) Căn cứ các Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Bộ Tư lệnh Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố, Công an Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố tham mưu, đề xuất đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho tìm kiếm cứu nạn, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt bảo đảm phù hợp với nhu cầu công tác, không trùng lặp, lãng phí. Đồng thời, đề xuất bổ sung các phương tiện, trang thiết bị cần thiết theo nhu cầu của các quận - huyện, sở, ngành khác hàng năm.

2. Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố và cơ quan liên quan xây dựng các văn bản về kiện toàn cơ cấu tổ chức của Ban cho phù hợp với tình hình thực tế.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: căn cứ danh mục tại các phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tổng hợp kế hoạch đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.

4. Sở Tài chính: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố cân đối, bố trí vốn đầu tư hàng năm để thực hiện các nội dung của Kế hoạch ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố đến năm 2020.

5. Bộ Tư lệnh Thành phố:

a) Xây dựng kế hoạch, phương án hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, huy động lực lượng, vật tư, phương tiện; chủ trì phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố, Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố, Hội Chữ thập đỏ Thành phố, các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức triển khai thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi có thiên tai, tai nạn, thảm họa kịp thời, có hiệu quả, đảm bảo lực lượng quân đội là lực lượng chủ lực, nòng cốt.

b) Triển khai Dự án Trung tâm Huấn luyện Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn đã được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận chủ trương tại Công văn số 2105/UBND-ĐTMT ngày 31 tháng 12 năm 2013.

c) Huấn luyện và thực hành diễn tập cho lực lượng làm công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi tham gia ứng phó sự cố, thiên tai, thảm họa; đảm bảo sử dụng thành thạo các loại phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ đã được trang cấp.

d) Tham mưu đề xuất việc đầu tư trang bị các phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Thường xuyên kiểm tra các đơn vị về việc quản lý, bảo trì, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị đã được đầu tư để đảm bảo sẵn sàng trong các tình huống khẩn cấp.

6. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Thành phố:

a) Xây dựng kế hoạch, phương án huy động lực lượng, vật tư, phương tiện tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; chủ trì phối hợp với Bộ Tư lệnh Thành phố, Công an Thành phố, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức triển khai thực hiện tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên sông, trên biển kịp thời, có hiệu quả.

b) Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định về trang thiết bị thông tin, liên lạc, dụng cụ cứu hộ, cứu nạn trên các phương tiện tàu, thuyền khi xuất bến hoạt động thủy sản trên địa bàn Thành phố.

7. Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy Thành phố:

a) Tham mưu đề xuất việc đầu tư trang bị các phương tiện, trang thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ chuyên dụng, hiện đại, áp dụng công nghệ kỹ thuật mới như thiết bị dò tìm, quan sát trong đống đổ nát, trong lòng đất, camera quan sát dưới nước, thiết bị dò tìm thân nhiệt, phát hiện nhiệt độ tăng cao... trang bị cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tương xứng ngang tầm với lực lượng cứu hộ, cứu nạn của các nước trong khu vực và trên thế giới.

b) Chủ trì, phối hợp với các lực lượng, sở, ngành, quận - huyện tổ chức hiệp đồng chặt chẽ, đảm bảo ứng phó, xử lý nhanh, kịp thời, hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ hàng ngày và khi xảy ra cháy lớn, cháy rừng, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản nhà nước và an toàn tính mạng của nhân dân.

c) Xây dựng kế hoạch tổ chức huấn luyện và thực hành diễn tập nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ hàng năm cho cán bộ chiến sỹ. Tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, liên kết đào tạo với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

8. Công an Thành phố:

a) Chủ trì lập kế hoạch và phương án bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Khi có thiên tai, tai nạn, thảm họa xảy ra triển khai ngay kế hoạch bảo vệ, không để kẻ địch, bọn tội phạm, phần tử xấu lợi dụng thiên tai, tai nạn, thảm họa để phá hoại, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước và nhân dân.

b) Xây dựng phương án đầu tư trang thiết bị, vật tư, phương tiện phòng, chống thiên tai, cứu nạn, cứu hộ trình Bộ Công an và Ủy ban nhân dân Thành phố (theo phân cấp) phê duyệt chủ trương để phân kỳ thực hiện. Thường xuyên kiểm tra và có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa... các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả trong quá trình tham gia giải quyết các tình huống sự cố thiên tai, tai nạn, thảm họa và chi viện, hỗ trợ cho các đơn vị, địa phương khác khi có yêu cầu.

c) Tổ chức thực tập, diễn tập các phương án tìm kiếm cứu nạn nhằm ứng phó có hiệu quả khi xảy ra tình huống xấu...; tổ chức các lớp đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao kỹ năng cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.

9. Lực lượng Thanh niên xung phong Thành phố: chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư và kinh phí để chủ động tham gia phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn, thảm họa; chi viện, hỗ trợ cho quận - huyện khi được yêu cầu.

10. Sở Y tế:

a) Xây dựng hệ thống cấp cứu toàn Thành phố đủ mạnh, hiện đại, triển khai kịp thời trong mọi tình huống; trong đó có việc xây dựng phương án cấp cứu, điều trị nạn nhân khi xảy ra thiên tai, tai nạn, thảm họa.

b) Phối hợp chặt chẽ với lực lượng vũ trang địa phương làm tốt công tác kết hợp quân - dân y trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn, thảm họa.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố lập kế hoạch, phương án về phòng và khắc phục hậu quả động đất, sóng thần, ứng phó xử lý, sự cố tràn dầu trên địa bàn Thành phố.

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức để phòng ngừa, ứng phó động đất, sóng thần. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc xử lý môi trường do động đất, sóng thần, thiên tai, tai nạn, thảm họa gây ra.

12. Hội Chữ thập đỏ Thành phố:

a) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và quận - huyện tham gia sơ cấp cứu, cứu nạn, cứu hộ, cứu trợ xã hội khẩn cấp khi có thiên tai, tai nạn, thảm họa xảy ra trên địa bàn Thành phố.

b) Củng cố, phát triển, tập huấn, trang bị dụng cụ cho mạng lưới sơ cấp cứu thuộc Hội Chữ thập đỏ.

c) Tổ chức, tham gia diễn tập với các ban ngành có liên quan về cứu nạn, cứu hộ, đặc biệt diễn tập có số lượng nạn nhân lớn.

13. Các sở, ngành, đơn vị khác:

a) Xây dựng phương án đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng, thông dụng của từng Sở, ngành, đơn vị phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt thông qua Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố.

b) Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ thực tế khách quan, địa bàn hoạt động để quyết định thành lập các Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trực thuộc đơn vị. Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của sở, ngành, đơn vị mình.

c) Xây dựng kế hoạch hoạt động tìm kiếm cứu nạn; sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn theo kế hoạch, yêu cầu của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố; chịu trách nhiệm thực hiện sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố về việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ liên quan đến sở, ngành, đơn vị mình.

14. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:

a) Thành lập và kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn quận - huyện và chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn phường - xã, thị trấn.

b) Xây dựng phương án, kế hoạch hoạt động tìm kiếm cứu nạn, huy động lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn.

c) Hàng năm lập dự toán kinh phí đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị, diễn tập, tập huấn phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm vi quản lý gửi Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn Thành phố tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.

d) Chỉ đạo các đơn vị, phường - xã, thị trấn trực thuộc chủ động tham gia các hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả do sự cố thiên tai, tai nạn, thảm họa; tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá thiệt hại theo đúng quy định, kịp thời báo cáo và đề xuất cấp trên các biện pháp xử lý, khắc phục./.

 

PHỤ LỤC I:

DANH MỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2020
(kèm theo Quyết định số 3402/QĐ- UBND ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố)

STT

NỘI DUNG

ĐỊA ĐIỂM

QUY MÔ (ha)

THỜI GIAN THỰC HIỆN

GHI CHÚ

 

Bộ Tư lệnh Thành phố

 

 

 

 

1

Trung tâm Huấn luyện phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn

Phường An Phú Đông, quận 12

2,8265

Thực hiện từ năm 2015 đến năm 2020

Công văn số 7105/UBND-ĐTMT ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

 

PHỤ LỤC II:

DANH MỤC ĐẦU TƯ MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ THIẾT YẾU, THÔNG DỤNG, CHUYÊN DỤNG PHỤC VỤ ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI VA TÌM KIẾM CỨU NẠN, CỨU HỘ ĐẾN NĂM 2020 CHO CÁC LỰC LƯỢNG CHUYÊN TRÁCH CỦA TRÀNH PHỐ
(kèm theo Quyết định số 3402/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố)

STT

DANH MỤC

ĐVT

DỰ KIẾN PHÂN KỲ ĐẾN NĂM 2020

SỐ LƯỢNG

GIAI ĐOẠN 2015-2017

GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

I

Bộ Tư lệnh Thành phố

 

 

 

 

1

Canô vỏ Compozit 600CV

chiếc

1

 

1

2

Canô vỏ Compozit 250CV

chiếc

2

1

1

3

Canô vỏ nhôm 600CV

chiếc

1

 

1

4

Xe PTS

chiếc

1

 

1

5

Xe Pab

chiếc

1

 

1

6

Xe DM2

chiếc

1

 

1

7

Thiết bị lặn đồng bộ

bộ

10

5

5

8

Súng bắn đạn tín hiệu

khẩu

3

1

2

9

Súng bắn dây mồi

khẩu

2

1

1

10

Đạn tín hiệu

viên

100

40

60

11

Đạn bắn dây mồi

viên

50

20

30

12

Phao áo cứu sinh các loại

cái

2000

1000

1000

13

Phao tròn cứu sinh các loại

cái

200

100

100

14

Phao bè các loại

cái

50

20

30

15

Máy hàn dưới nước

máy

2

1

1

16

Xe chữa cháy các loại

chiếc

2

1

1

17

Xe thang chữa cháy các loại

chiếc

1

 

1

18

Xe phá dỡ đa năng

chiếc

1

 

1

19

Quạt thổi khói

cái

10

5

5

20

Máy bơm chữa cháy các loại

máy

10

5

5

21

Thiết bị hút cạn

bộ

4

2

2

22

Bể chứa nước di động

cái

20

10

10

23

Lăng phun các loại

chiếc

20

10

10

24

Bộ chia

bộ

10

5

5

25

Vòi chữa cháy các loại

cuộn

100

50

50

26

Thiết bị thoát hiểm

bộ

2

1

1

27

Thiết bị chữa cháy cầm tay

bộ

500

200

300

28

Mặt nạ

bộ

100

50

50

29

Mặt nạ bình dưỡng khí

bộ

100

50

50

30

Mặt nạ chống khói độc nhìn đêm

bộ

20

10

10

31

Trang phục phòng cháy chữa cháy các loại

bộ

10

 

10

32

Xe cứu hộ cứu nạn chuyên dụng

chiếc

1

 

1

33

Xe cẩu các loại

chiếc

2

1

1

34

Xe nâng các loại

chiếc

2

1

1

35

Máy đào

chiếc

2

1

1

36

Máy xúc lật

chiếc

1

 

1

37

Máy xúc đa năng

chiếc

1

 

1

38

Máy ủi, máy gạt đa năng

chiếc

2

1

1

39

Máy khoan bê tông

máy

4

2

2

40

Máy cắt bê tông

máy

4

2

2

41

Bộ đục phá bê tông

bộ

4

2

2

42

Bộ dụng cụ phá dỡ

bộ

4

2

2

43

Máy cưa các loại

máy

10

5

5

44

Bộ thiết bị dò tìm vật nổ

bộ

2

1

1

45

Ro bot dò tìm và quan sát

chiếc

2

1

1

46

Bộ thiết bị cứu hộ, cứu nạn thủy lực

bộ

4

2

2

47

Bộ kích thủy lực

bổ

2

1

1

48

Bộ kích túi khí

bộ

2

1

1

49

Kích thủy lực các loại

bộ

4

2

2

50

Búa chèn

cái

4

2

2

51

Đèn công tác cá nhân

cái

20

10

10

52

Đèn cứu nạn dưới nước

cái

5

2

3

53

Máy ép hơi

máy

2

1

1

54

Máy nén khí

máy

2

1

1

55

Quạt gió công suất cao

cái

5

2

3

56

Xe trinh sát phóng xạ, hóa học, sinh học

chiếc

1

 

1

57

Xe tắm khử trùng

chiếc

1

 

1

58

Xe tiêu tẩy

chiếc

2

1

1

59

Khí tài trinh sát phóng xạ

bộ

2

1

1

60

Khí tài trinh sát sinh học

bộ

1

 

1

61

Khí tài trinh sát hóa học

bộ

1

 

1

62

Khí tài bảo hộ cá nhân

bộ

1

 

1

63

Khí tài bảo hộ tập thể

bộ

1

 

1

64

Quần áo phòng độc

bộ

20

10

10

65

Mặt nạ cách ly

bộ

50

20

30

66

Xe chỉ huy PCLB-TKCN các loại

chiếc

1

 

1

67

Xe vận tải các loại

chiếc

4

2

2

68

Xe ca

chiếc

2

1

1

69

Xe ô tô chở nhiên liệu

chiếc

1

 

1

70

Xe cứu hộ giao thông

chiếc

2

1

1

71

Dầm thép BEILAY

chiếc

20

10

10

72

Dầm chữ I

chiếc

10

5

5

73

Máy thu, phát sóng ngắn

máy

2

 

2

74

Thiết bị thông tin vệ tinh

bộ

1

 

1

75

Tổng đài

bộ

1

 

1

76

Máy điện thoại gọi qua vệ tinh

máy

10

5

5

77

Trun king

chiếc

20

10

10

78

Thiết bị truyền hình

bộ

1

 

1

79

Trạm Vsat

trạm

1

 

1

80

Xe thông tin cơ động

chiếc

1

 

1

81

Máy siêu âm

máy

2

 

2

82

Máy tạo oxi khí trời có nén khí

máy

1

 

1

83

Cáng bạt cứu thương

cái

20

10

10

84

Cáng nổi

cái

10

 

10

85

Cáng nẹp cứng cứu thương

cái

10

 

10

86

Máy định vị vệ tinh

máy

5

2

3

87

Máy phát điện các loại

máy

5

2

3

88

Máy phát điện có hệ thống đèn pha

máy

5

2

3

89

Thiết bị lọc nước

bộ

20

10

10

90

Ống nhòm các loại

cái

20

10

10

91

Địa bàn

chiếc

10

5

5

92

Nhà bạt cứu sinh các loại

bộ

20

10

10

93

Võng cá nhân

cái

50

20

30

94

Đèn pin

cái

20

10

10

95

Đèn chiếu sáng

cái

10

5

5

96

Thiết bị nhìn đêm

bộ

5

2

3

97

Trang thiết bị bảo đảm huấn luyện tìm kiếm, cứu nạn

bộ

2

1

1

98

Thảm, đệm đa năng cơ động (MobiMap)

bộ

4

2

2

99

Trang phục lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn

bộ

20

10

10

100

Thiết bị bảo hộ cá nhân

bộ

20

10

10

101

Camera các loại

cái

4

2

2

II

Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy

 

 

 

 

1

Máy phát điện các loại

máy

30

6

24

2

Máy sạc bình điện

máy

30

10

20

3

Bộ dây đai có móc khóa

bộ

250

100

150

4

Ủng cách điện

đôi

300

100

200

5

Găng tay cách điện

đôi

300

100

200

6

Thiết bị thông tin liên lạc dưới nước

bộ

50

15

35

7

Thiết bị cứu người trong hố sâu (giá ba chân)

bộ

20

6

14

8

Găng tay chuyên dụng, sử dụng hoạt động cứu hộ trên cao bằng dây

đôi

420

120

300

9

Bồn giảm áp

bộ

7

2

5

10

Ròng rọc cứu nạn, cứu hộ

bộ

25

5

20

11

Thiết bị phóng thang dây và dây cứu nạn, cứu hộ

bộ

25

5

20

12

Tàu tuần tra kết hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển có tốc độ cao, thời gian hoạt động liên tục 10 ngày, chịu được gió cấp 8

chiếc

2

1

1

13

Tàu kéo cứu hộ, thời gian hoạt động liên tục 20 ngày đêm, chịu được gió cấp 12

chiếc

2

1

1

14

Xuồng ST450 vỏ nhôm (lắp máy từ 15CV đến 40CV)

chiếc

8

4

4

15

Xuồng ST450 vỏ Compozit (lắp máy từ 15CV đến 40CV)

chiếc

8

4

4

16

Xuồng ST660 vỏ nhôm (lắp máy từ 60CV đến 125CV)

chiếc

6

3

3

17

Xuồng ST660 vỏ Compozit (lắp máy từ 60CV đến 125CV)

chiếc

6

3

3

18

Xuồng ST750 vỏ nhôm

chiếc

6

3

3

19

Xuồng ST1200 vỏ nhôm

chiếc

4

2

2

20

Xuồng CQ vỏ Compozit

chiếc

10

5

5

21

Xuồng cao su

chiếc

20

10

10

22

Xuồng cao su chèo tay

chiếc

10

5

5

23

Xuồng cao su gắn máy

chiếc

24

12

12

24

Xuồng cứu sinh 10 người

chiếc

20

10

10

25

Xuồng cứu sinh 20 người

chiếc

20

10

10

26

Thiết bị lặn đồng bộ

bộ

300

150

150

27

Súng bắn đạn tín hiệu

khẩu

6

3

3

28

Đạn tín hiệu

viên

60

30

30

29

Phao áo cứu sinh các loại

cái

2000

1000

1000

30

Phao tròn cứu sinh các loại

cái

2000

1000

1000

31

Phao bè các loại

cái

60

30

30

32

Xe chữa cháy các loại

chiếc

30

15

15

33

Xe thang chữa cháy các loại

chiếc

20

10

10

34

Xe phá dỡ đa năng

chiếc

10

5

5

35

Máy hút khói

máy

60

30

30

36

Xe chuyên dùng hút khói

chiếc

24

12

12

37

Quạt thổi khói

cái

30

10

20

38

Máy bơm chữa cháy các loại

máy

50

15

35

39

Thiết bị hút cạn

bộ

25

10

15

40

Thiết bị trộn hóa chất Foam

bộ

25

10

15

41

Bể chứa nước di động

chiếc

30

10

20

42

Lăng phun các loại

chiếc

300

100

200

43

Bộ chia

chiếc

300

100

200

44

Vòi chữa cháy các loại

cuộn

2500

1000

1500

45

Thiết bị thoát hiểm

bộ

150

50

100

46

Thiết bị chữa cháy cầm tay

bổ

550

250

300

47

Mặt nạ bình dưỡng khí

bộ

500

200

300

48

Mặt nạ chống khói độc nhìn đêm

bộ

500

200

300

49

Bộ thở cá nhân

bộ

500

200

300

50

Trang phục phòng cháy chữa cháy các loại

bộ

3000

1000

2000

51

Xe cứu hộ cứu nạn chuyên dụng

chiếc

10

5

5

52

Xe phá dỡ đa năng

chiếc

25

10

15

53

Xe cẩu các loại

chiếc

10

5

5

54

Xe nâng các loại

chiếc

10

5

5

55

Xe đầu kéo các loại

chiếc

8

4

4

56

Xe rà phá vật cản IRM-2

chiếc

4

2

2

57

Máy đào

chiếc

8

3

5

58

Máy xúc lật

chiếc

8

3

5

59

Máy xúc đa năng

chiếc

8

3

5

60

Máy ủi, máy gạt đa năng

chiếc

8

3

5

61

Máy khoan bê tông

máy

50

25

25

62

Máy cắt bê tông

máy

30

10

20

63

Máy đục phá bê tông

máy

30

10

20

64

Bộ dụng cụ phá dỡ

bộ

50

20

30

65

Máy cưa các loại

máy

50

20

30

66

Bộ thiết bị dò tìm vật nổ

bộ

30

10

20

67

Bộ thiết bị xử lý vật nổ

bộ

30

10

20

68

Ro bot dò tìm và quan sát

bộ

50

20

30

69

Thiết bị dò tìm tổng hợp

bộ

50

20

30

70

Bộ thiết bị cứu hộ, cứu nạn thủy lực

bộ

60

20

40

71

Bộ thiết bị cứu hộ, cứu nạn cầm tay

bộ

100

50

50

72

Bộ kích thủy lực

bộ

30

10

20

73

Bộ kích túi khí

bổ

30

10

20

74

Kích chống tường

bộ

30

10

20

75

Kích thủy lực các loại

bộ

30

10

20

76

Búa chèn

cái

60

20

40

77

Đèn công tác cá nhân

cái

1200

500

750

78

Đèn cứu nạn dưới nước

cái

500

250

250

79

Máy nén khí

máy

40

20

20

80

Quạt gió công suất cao

cái

30

10

20

81

Thiết bị khoan các loại

bộ

80

30

50

82

Thiết bị quan sát dịch chuyển công trình

bộ

8

3

5

83

Bộ hàm nghiền bê tông

bộ

8

3

5

84

Xe chỉ huy PCLB-TKCN các loại

chiếc

30

15

15

85

Xe ô tô chở nhiên liệu

chiếc

10

5

5

86

Xe cứu hộ giao thông

chiếc

10

5

5

87

Xe kích thủy lực

chiếc

10

5

5

88

Trang thiết bị bảo đảm huấn luyện tìm kiếm, cứu nạn

bộ

80

30

50

89

Thảm, đệm đa năng cơ động (MobiMap)

bộ

50

20

30

90

Trang phục lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn

bộ

2500

1000

1500

91

Thiết bị bảo hộ cá nhân

bộ

2500

1000

1500

92

Camera các loại

cái

50

10

40

93

Máy quét laser

cái

8

3

5

III

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố

 

 

 

 

1

Tàu tuần tra kết hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển có tốc độ cao, thời gian hoạt động liên tục 10 ngày, chịu được gió cấp 8

chiếc

1

1

 

2

Tàu tìm kiếm, cứu nạn trên biển, thời gian hoạt động liên tục 20 ngày đêm, chịu gió cấp 10

chiếc

1

 

1

3

Xuồng ST660 vỏ nhôm (lắp máy từ 60CV đến 125CV)

chiếc

1

1

 

4

Xuồng ST660 vỏ Compozit (lắp máy từ 60CV đến 125CV)

chiếc

1

 

1

5

Xuồng ST450 vỏ nhôm (lắp máy từ 15CV đến 40CV)

chiếc

2

1

1

6

Xuồng ST450 vỏ Compozit (lắp máy từ 15CV đến 40CV)

chiếc

2

1

1

7

Xuồng cao su

chiếc

5

2

3

8

Xe Gát 59037 A

chiếc

1

 

1

9

Áo phao cứu sinh các loại

cái

600

300

300

10

Phao tròn cứu sinh các loại

cái

400

200

200

11

Phao bè các loại

cái

30

15

15

12

Súng bắn dây mồi

khẩu

8

4

4

13

Đạn bắn dây mồi

viên

100

50

50

14

Giấy thấm dầu

m2

1500

500

1000

15

Bộ dụng cụ thu dọn dầu

bộ

10

5

5

16

Trang phục ứng phó sự cố tràn dầu

bộ

80

40

40

17

Trang phục ứng phó sự cố tràn dầu khác

bộ

40

20

20

18

Quần áo phòng độc

bộ

20

10

10

19

Thiết bị phòng độc

bộ

40

20

20

20

Máy phát điện các loại

máy

4

2

2

21

Ống nhòm các loại

cái

4

2

2

22

Nhà bạt cứu sinh các loại

bộ

3

1

2

23

Võng cá nhân

cái

150

75

75

24

Đèn pin

cái

200

100

100

25

Máy phát sóng ngắn

máy

5

2

3

26

Máy thu sóng ngắn

máy

5

2

3

27

Máy thu, phát sóng ngắn

máy

6

1

5

28

Máy thu, phát sóng cực ngắn

máy

50

20

30

29

Hệ thống truyền số liệu

bộ

5

2

3

30

Thiết bị thông tin vệ tinh

bộ

16

6

10

31

Thiết bị liên kết mạng thông tin ACU-T

bộ

2

1

1

32

Tổng đài

cái

2

1

1

33

An ten HF

bộ

3

1

2

34

An ten VHF

bộ

40

20

20

35

Trun king

chiếc

2

1

1

36

Thiết bị truyền hình

bộ

2

1

1

37

Thiết bị truyền dẫn

bộ

2

1

1

38

Thiết bị nguồn (nguồn máy phát điện 5KW)

bộ

2

1

1

39

Trạm Vsat

trạm

2

1

1

40

Xe thông tin cơ động

chiếc

2

1

1

41

Dây và cáp điện thoại

m

7000

2000

5000

42

Máy định vị vệ tinh

máy

4

2

2

43

Máy phát điện các loại

máy

4

2

2

44

Ống nhòm các loại

cái

4

2

2

45

Nhà bạt cứu sinh các loại

bộ

3

1

2

46

Võng cá nhân

cái

150

75

75

47

Đèn pin

cái

200

100

100

48

Thiết bị nhìn đêm

bộ

10

2

2

49

Thiết bị lọc nước

bộ

6

3

3

50

Máy phát điện có hệ thống đèn pha

máy

2

1

1

IV

Công an Thành phố

 

 

 

 

1

Tàu tuần tra kết hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển có tốc độ cao, thời gian hoạt động liên tục 10 ngày, chịu được gió cấp 8

chiếc

1

 

1

2

Xe lội nước khác

chiếc

2

1

1

3

Xuồng ST450 vỏ nhôm (lắp máy từ 15CV đến 40CV)

chiếc

5

2

3

4

Xuống ST450 vỏ Compozit (lắp máy từ 15CV đến 40CV)

cái

2000

1000

1000

5

Phao tròn cứu sinh các loại

cái

2000

1000

1000

6

Máy khoan bê tông

máy

8

4

4

7

Máy cắt bê tông

máy

8

4

4

8

Máy cưa các loại

máy

10

5

5

9

Máy phát điện các loại

máy

10

5

5

10

Máy bơm chữa cháy các loại

máy

10

5

5

11

Thiết bị bảo hộ cá nhân

bộ

200

100

100

V

Sở Tài nguyên và Môi trường

 

 

 

 

1

Tàu đa năng ứng phó sự cố tràn dầu, thời gian hoạt động đến 10 ngày

chiếc

1

1

 

2

Xà lan chứa du các loại

chiếc

1

1

 

3

Chất phân tán

kg

500

500

 

4

Giấy thấm dầu

m2

5.000

5.000

 

5

Phao quây dâu trên sông

m

500

500

 

6

Thiết bị phun chất phân tán lắp trên tàu

bộ

1

1

 

7

Bơm hút dầu chuyên dụng các loại

bộ

1

1

 

8

Bộ dụng cụ thu dọn dầu

bộ

1

1

 

9

Thùng chứa dầu thu gom cơ động các loại

cái

50

50

 

10

Hệ thống làm sạch dầu áp lực cao các loại

bộ

1

1

 

11

Máy khoan bê tông

máy

4

2

2

12

Máy cắt bê tông

máy

4

2

2

13

Bộ đục phá bê tông

bộ

4

4

 

14

Bộ dụng cụ phá dỡ

bộ

4

4

 

15

Máy cưa các loại

máy

6

6

 

16

Bộ thiết bị dò tìm vật nổ

bộ

1

 

1

17

Bộ thiết bị xử lý vật nổ

bộ

1

 

1

18

Thiết bị dò tìm tổng hợp

bộ

1

1

 

19

Bộ thiết bị cứu hộ, cứu nạn cầm tay

bộ

6

6

 

20

Kích chống tường

bộ

10

10

 

21

Kích thủy lực các loại

bộ

6

6

 

22

Thiết bị khoan các loại

 

 

 

 

23

Trang thiết bị cứu sập đổ công trình khác

 

 

 

 

VI

Lực lượng Thanh niên xung phong

 

 

 

 

1

Xuồng ST450 vỏ nhôm (lắp máy từ 15CV đến 40CV)

chiếc

1

 

1

2

Xuồng ST450 vỏ Compozit (lắp máy từ 15CV đến 40CV)

chiếc

2

1

1

3

Phao tròn cứu sinh các loại

cái

180

90

90

4

Phao tròn cứu sinh các loại

cái

180

90

90

5

Túi cấp cứu lưu động

túi

18

9

9

6

Đèn công tác cá nhân

cái

40

20

20

7

Bộ đục phá bê tông

bộ

4

2

2

8

Máy cắt bê tông

máy

2

1

1

9

Cáng bạt cứu thương

cái

2

1

1

10

Túi ngủ dã chiến

túi

20

10

10

11

Võng cá nhân

cái

50

25

25

12

Ống nhòm các loại

cái

5

2

3

13

Nhà bạt cứu sinh các loại

bộ

20

10

10

14

Áo mưa

cái

20

10

10

15

Cuốc, xẻng, dao các loại

cái

100

50

50

16

Bộ đàm

cái

15

10

5

VII

Hội Chữ thập đỏ

 

 

 

 

1

Túi cấp cứu lưu động

túi

240

120

120

2

Nẹp cố định xương gãy

cái

240

120

120

3

Cáng bạt cứu thương

cái

30

15

15

4

Nón bảo hộ lao động

cái

60

30

30

5

Tấm bạc trải

tấm

120

60

60

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3402/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3402/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/07/2015
Ngày hiệu lực10/07/2015
Ngày công báo15/08/2015
Số công báoSố 40
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3402/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3402/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch ứng phó sự cố thiên tai tìm kiếm cứu nạn Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 3402/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch ứng phó sự cố thiên tai tìm kiếm cứu nạn Hồ Chí Minh
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu3402/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
              Người kýLê Thanh Liêm
              Ngày ban hành10/07/2015
              Ngày hiệu lực10/07/2015
              Ngày công báo15/08/2015
              Số công báoSố 40
              Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật9 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quyết định 3402/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch ứng phó sự cố thiên tai tìm kiếm cứu nạn Hồ Chí Minh

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 3402/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch ứng phó sự cố thiên tai tìm kiếm cứu nạn Hồ Chí Minh

                • 10/07/2015

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 15/08/2015

                  Văn bản được đăng công báo

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 10/07/2015

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực