Quyết định 35/2008/QĐ-UBND

Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành

Quyết định 35/2008/QĐ-UBND chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài đã được thay thế bởi Quyết định 19/2010/QĐ-UBND chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh và được áp dụng kể từ ngày 24/04/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 35/2008/QĐ-UBND chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 35/2008/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 09 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TÂY NINH, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TÂY NINH VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2008/NQ-HĐND ngày 08 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh, Khóa VII, kỳ họp thứ 13 về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 14/2007/NQ-HĐND ngày 15/10/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 184/TTr-STC ngày 24 tháng 01 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh và chi tiêu tiếp khách trong nước.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này theo đúng quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Hùng Việt

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TÂY NINH, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TÂY NINH VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC.
(Kèm theo Quyết định số 35 /2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng:

- Chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh: áp dụng đối với các đoàn khách hạng B, hạng C và khách quốc tế khác do tỉnh Tây Ninh mời.

- Chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh.

- Chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Cơ quan quản lý nhà nước (bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).

2. Các đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam.

4. Tổ chức chính trị - xã hội.

5. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp.

6. Tổ chức xã hội.

7. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

8. Lực lượng vũ trang (kinh phí sử dụng từ ngân sách địa phương.

(Các đơn vị nêu trên đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị)

* Cơ quan, đơn vị đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cần tận dụng nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách. Trường hợp phải thuê dịch vụ bên ngoài thì cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo mức chi tại Quy định này.

* Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.

* Kinh phí đón tiếp khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh; chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán Ngân sách Nhà nước được duyệt hàng năm.

Điều 3. Cấp hạng khách quốc tế:

Mức chi đón tiếp khách quốc tế được phân biệt theo cấp hạng khách quốc tế theo quy định tại Chỉ thị số 297 - CT ngày 26/11/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài và căn cứ nghi lễ Nhà nước về đón tiếp khách nước ngoài quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ (Cấp hạng khách quốc tế theo phụ lục đính kèm).

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TÂY NINH

Điều 4. Nội dung chi tiếp khách:

1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh do Tây Ninh đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong tỉnh:

a) Chi đón, tiễn khách tại Tây Ninh:

- Chi tặng hoa: Tặng hoa cho trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C;

Mức chi tặng hoa tối đa 150.000 đồng/1 người.

b) Tiêu chuẩn xe ô tô:

- Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;

Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.

c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:

- Đoàn là khách hạng B (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):

+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;

+ Đoàn viên: Mức tối đa 1.500.000 đồng/người/ngày;

- Đoàn khách hạng C (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):

+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 1.300.000 đồng/người/ngày;

+ Đoàn viên: Mức tối đa 900.000 đồng/người/ngày.

- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng): Mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày.

* Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ thuê phòng nghỉ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 30% mức giá quy định nêu trên.

* Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.

d) Tiêu chuẩn ăn hàng ngày: (bao gồm 2 bữa trưa, tối):

- Đoàn là khách hạng B: Mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người;

- Đoàn là khách hạng C: Mức tối đa 300.000 đồng/ngày/người;

- Khách mời quốc tế khác: Mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người;

Mức chi ăn hàng ngày nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam).

Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ để chi tiền ăn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức giá quy định nêu trên.

đ) Tổ chức chiêu đãi:

- Đối với khách từ hạng B: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 4 nêu trên;

- Khách hạng C: Không tổ chức chiêu đãi, được chi để mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi tối đa không vượt quá 300.000 đồng/người.

Mức chi chiêu đãi trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.

* Chi tiếp khách quốc tế: Để thắt chặt tình hữu nghị, hợp tác phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo tình hình an ninh – chính trị giữa Tây Ninh và các tỉnh của Vương quốc Campuchia, hai bên đã thống nhất: Các cấp tỉnh, huyện, xã định kỳ và đột xuất gặp gỡ để thông tin, giải quyết những vấn đề phát sinh trên biên giới. Do tính đặc thù này nên có vận dụng Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 và Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính để quy định thêm nhiệm vụ tiếp khách quốc tế khác, cụ thể mức chi mời cơm thân mật như sau:

- Khách cấp tỉnh: mức chi tối đa không quá 200.000 đồng/người.

- Khách cấp huyện: mức chi tối đa không quá 100.000 đồng/người.

- Khách cấp xã: mức chi tối đa không quá 50.000 đồng/người.

e) Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc:

- Đoàn là khách hạng B: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);

- Đoàn là khách hạng C: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc);

Mức chi trên được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.

g) Chi dịch thuật:

- Dịch viết: Mức chi tối đa không quá 70.000 đồng/trang (khoảng 300 từ);

- Dịch nói:

+ Dịch nói thông thường: Mức tối đa không quá 80.000 đồng/giờ/người (tương đương tối đa không quá 640.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng);

+ Dịch đuổi: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/người (tương đương 1.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng);

Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách.

h) Chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm:

* Chi văn hóa, văn nghệ:

- Đối với khách hạng B và C: Tùy từng trường hợp cụ thể, thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.

* Chi về tặng phẩm: Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể như sau:

- Đối với khách hạng B, hạng C:

+ Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 300.000 đồng/người;

+ Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá 250.000 đồng/người.

i) Đi công tác địa phương và cơ sở: Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:

- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1, Điều 4 nêu trên;

- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại điểm e khoản 1, Điều 4 nêu trên.

k) Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, Điều 4 nêu trên.

l) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:

Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì:

- Cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1, Điều 4 nêu trên.

- Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 4 nêu trên.

2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh do khách tự túc ăn, ở; Tây Ninh chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại trong tỉnh:

b) Đối với khách hạng B, hạng C:

Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: Chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Tây Ninh; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.

Mức chi đón tiếp theo quy định tại điểm a, b, đ, e khoản 1, Điều 4 nêu trên.

c) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 4 nêu trên.

d) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 4 nêu trên.

3. Đối với các Tổng Lãnh sự, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Tây Ninh:

Cơ quan, đơn vị được tổ chức mời cơm thân mật khi chia tay, mức chi tối đa không quá 500.000 đồng/người (bao gồm cả đại diện phía Tây Ninh); chi mua tặng phẩm cho khách mức chi tối đa không quá 350.000 đồng/người.

4. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh do khách tự túc mọi chi phí:

Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc, trong trường hợp cần thiết chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 4 nêu trên.

Mục 2. CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TÂY NINH

Điều 5. Nội dung chi tổ chức hội nghị, hội thảo:

1. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Tây Ninh:

a) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Tây Ninh do phía Tây Ninh đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:

- Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do phía Tây Ninh đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại khoản 1, Điều 4 nêu trên;

- Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Tây Ninh): Thực hiện theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 4 nêu trên;

- Đối với các khoản chi phí khác như: Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Tây Ninh do phía Tây Ninh và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:

Đối với các hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía Tây Ninh chi để tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía Tây Ninh thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 5 nêu trên.

c) Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại Tây Ninh do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:

Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.

2. Về chế độ đối với cán bộ tỉnh Tây Ninh tham gia đón, tiếp khách quốc tế:

a) Cán bộ tỉnh Tây Ninh tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán:

- Công tác phí: được thanh toán theo quy định hiện hành của địa phương.

- Trường hợp làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành.

b) Đối với cán bộ tỉnh Tây Ninh tham gia các đoàn đàm phán về công tác phân giới, cắm mốc biên giới (nếu có), thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán tổ chức ở trong nước, mức tối đa không quá 70.000 đồng/người/buổi.

Mục 3. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC

Điều 6. Nội dung chi tiếp khách:

1. Các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội (đã thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ) phải thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Không sử dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.

2. Mức chi tiếp khách:

a/ Chi nước uống: Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mức chi nước uống tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.

b/ Chi mời cơm: Về nguyên tắc, các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp cần thiết căn cứ đối tượng khách và loại hình cơ quan được quy định chi tiếp khách mà thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tổ chức mời cơm khách theo mức chi quy định. Cụ thể, như sau:

* Đối tượng khách được mời cơm:

- Khách trong tỉnh:

+ Giữa các cơ quan, đơn vị với nhau.

+ Giữa các cơ quan, đơn vị với đoàn Cách mạng Lão thành, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc ít người, đoàn khách Già làng, Trưởng bản.

- Khách ngoài tỉnh:

+ Đoàn tỉnh bạn đến làm việc, quan hệ đối tác đầu tư.

+ Đoàn là khách Bộ, Ngành Trung ương về làm việc với tỉnh.

+ Khách đến dự trong các hội nghị giao ban, hội nghị triển khai chính sách, chế độ, hội nghị sơ kết, tổng kết do Trung ương giao cho tỉnh đăng cai.

* Mức chi tiếp khách:

- Cấp tỉnh: tối đa không quá 150.000 đồng/người/suất.

- Cấp huyện: tối đa không quá 100.000 đồng/người/suất.

- Cấp xã: tối đa không quá 50.000 đồng/người/suất.

* Loại hình cơ quan, đơn vị được chi tiếp khách:

- Cấp tỉnh: Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan quản lý hành chính cấp tỉnh (bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng và 05 tổ chức Chính trị - xã hội).

- Cấp huyện, thị xã: Huyện, Thị xã ủy, Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, cơ quan quản lý hành chính cấp huyện (bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng và 05 tổ chức Chính trị - xã hội).

- Cấp xã, phường, thị trấn: Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ.

Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học - công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học - công nghệ công lập. Đối tượng khách được mời cơm do thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7.

1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

2. Những khoản chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai thì người đó phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

3. Các doanh nghiệp Nhà nước được vận dụng quy định tại Quy định này để thực hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị./.

 

PHỤ LỤC

VỀ CẤP HẠNG KHÁCH QUỐC TẾ
(Kèm theo Quyết định số 35 /2008/QĐ-UBND ngày 09 /5/2008 của UBND tỉnh Tây Ninh)

Căn cứ Thông tư số 57 /2007/TT-BTC ngày 11 /6 /năm 2007 của Bộ Tài chính

1. Khách đặc biệt:

Gồm các vị: Nguyên thủ Quốc gia; Phó Nguyên thủ Quốc gia; Người đứng đầu Chính phủ đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền có quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam mang danh nghĩa Đoàn đại biểu Đảng – Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu Đảng – Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch Thượng Nghị viện; Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch Liên minh Nghị viện Thế giới; Chủ tịch Tổ chức liên Nghị viện các nước Đông Nam Á.

2. Khách Hạng A:

Gồm các vị: Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội và những chức vụ tương đương như: Phó Chủ tịch Thượng Nghị viện; Phó Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp thanh niên và sinh viên thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp phụ nữ thế giới; Chủ tịch Ủy ban Bảo vệ Hòa bình thế giới; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Liên hiệp công đoàn thế giới; Chủ tịch và Phó chủ tịch Liên đoàn Cựu chiến binh...; Người kế vị Vua hoặc người kế vị Nữ Hoàng; Tổng thư ký Liên hợp quốc; Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.

3. Khách Hạng B:

Gồm các vị: Bộ trưởng; thứ trưởng và những chức vụ tương đương như: Chủ tịch Tổng Công đoàn; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp thanh niên; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ; Chủ tịch và tổng thư ký Ủy ban Olympic thế giới; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh các nước...

Khách là các quan chức là Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ chức liên Chính phủ (EU, ASEAN, APEC); Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB); Chủ tịch Ủy ban hỗn hợp.

4. Khách Hạng C:

Gồm tất cả các khách từ cấp Vụ, Cục trở xuống và những chức vụ tương đương; phi công, hoa tiêu, các đoàn nghệ thuật và thể dục thể thao.

Khách là Phó chủ tịch các tổ chức, Phó tổng thư ký các tổ chức liên Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế; Phó Chủ tịch Ủy ban Olympic thế giới, Phó chủ tịch và Tổng thư ký Hội đồng thể thao Châu Á.

Riêng các đoàn nghệ thuật, thể dục thể thao ăn theo tiêu chuẩn loại B; hoa tiêu và phi công ăn theo tiêu chuẩn loại A.

5. Khách mời quốc tế khác:

Học viên quốc tế tham dự các khóa học, tập huấn ngắn hạn do Việt Nam tổ chức; các khách mời quốc tế khác không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục nêu trên;

Đối với học viên quốc tế do Việt Nam mời theo quy định tại Hiệp định song phương giữa hai nước thì thực hiện theo Hiệp định.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 35/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu35/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/05/2008
Ngày hiệu lực19/05/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/04/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 35/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 35/2008/QĐ-UBND chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 35/2008/QĐ-UBND chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu35/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tây Ninh
                Người kýVõ Hùng Việt
                Ngày ban hành09/05/2008
                Ngày hiệu lực19/05/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 24/04/2010
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 35/2008/QĐ-UBND chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 35/2008/QĐ-UBND chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài