Quyết định 3500/2005/QĐ-UBND

Quyết định 3500/2005/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang

Quyết định 3500/2005/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đã được thay thế bởi Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2009.

Nội dung toàn văn Quyết định 3500/2005/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3500/2005/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 27 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai năm 2003 và Thông tư số 181/2004/NĐ-CP">01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 197/2004/NĐ-CP">116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất và Thông tư số 198/2004/NĐ-CP">117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Quyết định số 1747/2005/QĐ-UBND ngày 16/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc quy định hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang;

Xét đề nghị của Sở Tài chính và Văn phòng UBND tỉnh An Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản đã ban hành trước đây có nội dung trái với bản quy định ban hành kèm theo quyết định này đều bãi bỏ.

Đối với những dự án, hạng mục đã thưc hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh ban hành hoặc theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo chính sách hoặc phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng và Cục trưởng Cục thuế tỉnh tổ chức triển khai và hướng dẫn thi hành quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn Phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3, 4;
- Văn phòng Chinh phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ TNMT;
- Cục kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Kim Yên

 

QUY ĐỊNH

VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3500/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh An Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này nhằm cụ thể hoá một số điều có liên quan theo phạm vi quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 197/2004/NĐ-CP">116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư­ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang.

2. Đối với những trường hợp đặc biệt chưa được quy định tại Bản quy định này; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, thành phố hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất (dưới đây gọi chung là Tổ chức bồi thường) đề xuất hướng giải quyết cụ thể từng trường hợp gởi Sở Tài chính xem xét và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Khoản 2 Phần I Thông tư số 197/2004/NĐ-CP">116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính.

Chương II

BỒI THƯỜNG ĐẤT

Điều 3. Nguyên tắc xác định diện tích và giá đất bồi thường

Diện tích đất được bồi thường là diện tích được xác định trên thực địa, qua đo đạc thực tế diện tích thu hồi của từng người sử dụng đất. Diện tích đất xác định như sau:

1. Nếu diện tích đất thu hồi chỉ chiếm một phần của diện tích đất được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bồi thường theo kết quả đo đạc thực tế của diện tích đất thu hồi;

2. Nếu diện tích đất thu hồi chiếm toàn bộ diện tích đất được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xác định theo hướng:

a) Trường hợp diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị thu hồi, nếu phần diện tích chênh lệch này do sai số đo đạc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Hội đồng bồi thường tính bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế và hoàn trả lại số tiền nghĩa vụ tài chính mà các hộ đã nộp cho phần diện tích chênh lệch này (nếu có);

b) Trường hợp diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị thu hồi, nếu người sử dụng đất không chứng minh được nguồn gốc sử dụng và không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch này chỉ được xem xét hỗ trợ. Nếu người sử dụng đất chứng minh được nguồn gốc sử dụng, đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng do sai số đo đạc khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế và người sử dụng đất phải nộp các khoản nghĩa vụ tài chính cho ngân sách Nhà nước (nếu thuộc diện phải nộp theo quy định) kể từ khi sử dụng đất này;

3. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ.

Điều 4. Chi phí đầu tư vào đất còn lại

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất, mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.

Ngoài ra, trong quá trình sử dụng người sử dụng đất có công đầu tư, cải tạo đất thì được hỗ trợ chi phí đầu tư cải tạo vào đất đó. Công đầu tư, cải tạo đất được tính như sau:

1. Hỗ trợ công đào đất.

a) Công đào đất chỉ áp dụng với loại đất được bồi thường là đất ao. Khối lượng đất đào được tính bằng đơn vị là m3. Cách tính là lấy cao trình trung bình của đất trồng cây hàng năm tại khu vực giải tỏa làm mốc để xác định độ sâu thực tế của ao.

b) Không áp dụng quy định tại điểm a Khoản này đối với ao tự nhiên, mặt đất trũng đã có sẳn không phải do quá trình lao động sản xuất của con người tạo nên.

2. Hỗ trợ công đắp đất.

a) Công đắp đất được áp dụng đối với mặt đất có chiều cao hơn cao trình trung bình của đất cùng loại tại khu vực giải tỏa. Khối lượng đất đắp được tính bằng đơn vị m3. Cách tính là lấy cao trình trung bình của đất cùng loại tại khu vực làm mốc để xác định phần cao vượt trội của thửa đất so với mốc.

b) Không áp dụng quy định tại điểm a Khoản này đối với đất giải tỏa tại khu vực có địa hình là đồi núi hoặc đất bờ ao (đã được quy định tại điểm a Khoản 1).

3. Sở Tài chính căn cứ vào tình hình thực tế tại thời điểm giải toả mà thông báo giá hỗ trợ công đào và công đắp đất để áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.

Điều 5 . Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân.

1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Điều 6. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở

1. Áp dụng theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

2. Trường hợp đất bị thu hồi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nhưng người sử dụng đã xây dựng nhà trên đất (nhà đã đủ điều kiện được bồi thường) thì được xem xét bồi thường theo hiện trạng sử dụng thực tế (gồm diện tích đất có nhà + các công trình phụ trợ + diện tích dẫn vào các công trình phụ trợ) nhưng không được vượt hạn mức đất ở quy định đối với 01 hộ tại khu vực giải tỏa nhưng người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Chương III

BỒI THƯỜNG TÀI SẢN

Điều 7. Bồi thường nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác thuộc sở hữu của các hộ gia đình, cá nhân:

1. Áp dụng theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp lệ, được tính bồi thường bằng 100% đơn giá quy định.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng không có giấy tờ hợp lệ:

a) Nhà, công trình xây dựng trên đất đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định thì được bồi thường bằng 100% đơn giá quy định.

b) Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ bằng 80% đơn giá quy định.

c) Nhà, công trình khác được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất mà khi xây dựng đã vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố, cắm mốc và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường nhưng được xét hỗ trợ. Mức hỗ trợ đối với trường hợp đặc biệt do Tổ chức bồi thường đề nghị, Sở Tài chính xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

d) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ hoặc phải chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện phá dỡ.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được (có xác nhận của Hội đồng bồi thường huyện và được Hội đồng thẩm định tỉnh chấp thuận) thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Tổ chức bồi thường của dự án có trách nhiệm xem xét, xác định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng trường hợp.

Trường hợp nhà kiên cố phải phá dỡ một phần, ranh giải tỏa cắt sàn và đà ở giữa hai cột chịu lực thì được tính bồi thường, hỗ trợ phần vật kiến trúc từ ranh giải tỏa vào đến cột chịu lực gần nhất của công trình kiến trúc phải phá dỡ. Việc xác định mức bồi thường, hỗ trợ đối với từng trường hợp cụ thể do Tổ chức bồi thường chịu trách nhiệm.

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 8. Hỗ trợ di chuyển

1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chổ ở được hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Di chuyển trong phạm vi tỉnh:

- Nhà biệt thự; cấp I; cấp II         : 3.000.000đ/hộ

- Nhà cấp III                               : 2.500.000đ/hộ

- Nhà cấp IV                              : 2.000.000đ/hộ

- Nhà tạm                                  : 1.000.000đ/hộ

b) Di chuyển sang tỉnh khác nhưng phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư ngụ mới ngoài tỉnh :

- Nhà biệt thự; cấp I; cấp II         : 5.000.000đ/hộ

- Nhà cấp III                               : 4.000.000đ/hộ

- Nhà cấp IV                              : 3.000.000đ/hộ

- Nhà tạm                                  : 2.000.000đ/hộ

2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt theo quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Người bị thu hồi đất ở không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (bố trí tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:

a) Khu vực thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc:

- Đối với khu vực phường:

+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống         :800.000đ/hộ/tháng.

+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên             :200.000đ/nhân khẩu/tháng.

- Đối với khu vực xã:

+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống         :600.000đ/hộ/tháng.

+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên             :150.000đ/nhân khẩu/tháng.

b) Khu vực các huyện còn lại trong tỉnh:

- Đối với khu vực thị trấn:

+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống         :600.000đ/hộ/tháng.

+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên             :150.000đ/nhân khẩu/tháng.

- Đối với khu vực xã :

+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống         :400.000đ/hộ/tháng.

+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên             :100.000đ/nhân khẩu/tháng.

c) Thời gian thuê nhà được tính từ ngày thực hiện xong giải tỏa cho đến sau 03 tháng kể từ ngày nhận nền nhà tái định cư.

Điều 9. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp nhưng tối thiểu không dưới 500m2 đất, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình ở địa phương tại thời điểm giải tỏa.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ cao nhất bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế tính theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế xác nhận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gởi cơ quan thuế.

Điều 10. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp nhưng tối thiểu không dưới 500m2 đất thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động. Mức hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề là 1.000.000đ/suất. Căn cứ để xét số lao động trong một hộ bị thu hồi đất được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề như sau:

- Trường hợp bị thu hồi đất từ trên 30% đến 50% diện tích: hỗ trợ 01 suất.

- Trường hợp bị thu hồi đất từ trên 50% đến 70% diện tích: hỗ trợ 02 suất.

- Trường hợp bị thu hồi đất từ trên 70% diện tích: hỗ trợ cho tổng số người trong độ tuổi lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp có tên trong hộ khẩu.

2. Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề. Trường hợp ở địa phương chưa tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề và chủ dự án sử dụng đất thu hồi không tổ chức đào tạo chuyển nghề hoặc người được hưởng hỗ trợ đào tạo nghề không muốn tham gia đào tạo nghề thì thực hiện hỗ trợ bằng tiền theo mức quy định tại khoản 1 của Điều này.

Điều 11. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước

1. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều 8 Bản quy định này.

2. Được hưởng chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 9 Bản quy định này.

Điều 12. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất được tính bằng mức bồi thường cho cùng loại đất; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 13. Hỗ trợ đối với gia đình chính sách khi phải di chuyển chỗ ở (có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), hỗ trợ thêm cho mỗi hộ gia đình:

1. Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động: 5.000.000 đồng/hộ;

2.Thương binh, gia đình Liệt sĩ (cha mẹ, vợ, chồng, con là Liệt sĩ): 3.000.000đồng/hộ;

3.Gia đình có công với cách mạng, gia đình cách mạng lão thành, gia đình cán bộ hưu trí và các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên khác: 1.000.000đồng/hộ;

4. Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ tính một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.

Điều 14. Xử lý trường hợp bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản của các tổ chức là cơ quan, đơn vị Hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước phải di chuyển đến cơ sở mới

1. Về đất: nếu là đất được Nhà nước giao, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường mà chỉ được xét hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường cho đất bị thu hồi.

Đối với chi phí đầu tư vào đất (chi phí đầu tư không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước) thì được bồi thường theo quy định hiện hành.

2. Về tài sản: được bồi thường về tài sản bị thiệt hại.

3. Toàn bộ số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản được nộp vào ngân sách nhà nước để đầu tư cho cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được xem như thuộc ngân sách Nhà nước.

Điều 15. Chính sách khen thưởng

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất bị thu hồi đất, thực hiện phá dỡ nhà, công trình trên mặt đất để bàn giao toàn bộ mặt bằng bị thu hồi theo đúng kế hoạch của Tổ chức bồi thường được xét thưởng như sau:

1. Khen thưởng 1.000.000 đồng/hộ đối với những hộ bị thu hồi đất mà trên mặt đất không có nhà, công trình trên mặt đất phải giải tỏa.

2. Khen thưởng 2.000.000 đồng/hộ đối với những hộ bị thu hồi đất mà trên mặt đất có nhà, công trình trên mặt đất phải giải tỏa.

Chương V

TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 16. Điều kiện và tiêu chuẩn được tái định cư

1. Các trường hợp sau đây khi bị thu hồi đất được giải quyết tái định cư:

a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chổ ở do bị thu hồi đất ở hoặc phần diện tích còn lại không đủ để cất nhà ở (dưới tiêu chuẩn theo quy định hiện hành về xây dựng). Trừ trường hợp hộ gia đình cá nhân không có nhu cầu tái định cư.

b) Phần diện tích còn lại sau thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, có nhu cầu di chuyển chổ ở.

d) Hộ gia đình, cá nhân có nhà bị giải tỏa ở nhờ trên đất của người có đất bị thu hồi, có hộ khẩu thường trú và khi giải tỏa không còn chổ ở nào khác.

2. Những trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này sẽ được bố trí cho mỗi trường hợp 01 nền tái định cư.

Tuy nhiên, đối với những hộ có nhiều đất ở (diện tích lớn hơn 1,5 lần diện tích nền tái định cư) bị giải tỏa, có đông nhân khẩu (từ 06 nhân khẩu trở lên) và có nhu cầu tách hộ (có ít nhất 2 cặp vợ chồng cùng sinh sống trong hộ) thì tuỳ tình hình cụ thể mà Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có thể xem xét và đề xuất bán thêm cho hộ tách ra 01 nền tái định cư nhằm giúp các hộ ổn định chổ ở sau khi giải tỏa.

3. Trường hợp hộ có đủ điều kiện tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng không có nhu cầu mua nền tái định cư thì được hỗ trợ bằng tiền chênh lệch giá trị giữa nền tái định cư và nền bán tự do tại khu dân cư.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện). Trừ trường hợp các dự án Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất.

2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do UBND huyện quyết định thành lập theo từng dự án; do lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện làm Chủ tịch, các thành viên gồm:

- Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch - Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;

- Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường - Ủy viên;

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi - Ủy viên;

- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người;

Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân huyện trong tất cả mọi quan hệ, giao dịch.

Điều 18. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:

a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

c) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm: phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;

d) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.

3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 19. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án

1. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp:

a) Thu hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;

b) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

c) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án do các cơ quan Trung ương phê duyệt được thi công trên địa bàn tỉnh.

2. Nội dung thẩm định gồm:

a) Việc áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án;

b) Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường;

c) Phương án bố trí tái định cư.

3. Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cho phù hợp với đặc điểm tính chất của từng dự án;

Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định do Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

4. Thời gian thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

5. Những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thì không phải thẩm định. Tuy nhiên, đối với những phương án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện nếu xét thấy cần thiết thì UBND cấp huyện có thể đề nghị Trung tâm thẩm định Tài chính thuộc Sở Tài chính thẩm định. Sau khi thẩm định xong Trung tâm thẩm định Thông báo kết quả để UBND cấp huyện phê duyệt phương án. Chi phí thẩm định được áp dụng theo quy định hiện hành.

6. Sau khi thẩm định xong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Nếu đồng ý với phương án của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì lập tờ trình trình UBND tỉnh phê duyệt phương án;

b) Trường hợp không đồng ý với phương án của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì có ý kiến cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư điều chỉnh, bổ sung theo ý kiến của Sở Tài chính để Sở Tài chính thực hiện theo quy định tại điểm a của Khoản này.

Điều 20. Thoả thuận bồi thường, hỗ trợ

Trường hợp người được giao đất, được thuê đất hoặc tổ chức phát triển qũy đất thoả thuận được với người bị thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Bản quy định này thì thực hiện theo sự thoả thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ.

Riêng đối với các dự án tạo quỹ đất do Trung tâm phát triển quỹ đất thực hiện, căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án UBND tỉnh sẽ quyết định phương thức thoả thuận bồi thường, hỗ trợ phù hợp, trên cơ sở đề xuất của Trung tâm phát triển quỹ đất.

Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Chỉ đạo các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân huyện:

- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất;

- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;

c) Phê duyệt đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Khoản 1 điều 19 Bản quy định này; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Khoản 5 Điều 19 Bản quy định này;

d) Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền; phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề theo thẩm quyền được giao;

đ) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định;

e) Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại Bản quy định này;

g) Phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà nước theo thẩm quyền;

h) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại điểm c Khoản 1.

Những phương án sau khi đã được UBND huyện phê duyệt phải gởi về Sở Tài chính (để kiểm tra theo dõi) trong thời gian không quá 07 ngày kể từ ngày phê duyệt. Trong quá trình kiểm tra, theo dõi nếu có phát hiện sai sót thì Sở Tài chính có báo cáo đề xuất kịp thời cho UBND tỉnh xử lý.

c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại điểm g Khoản 1; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;

b) Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi;

c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

Điều 22. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh

1. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Chủ trì việc thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 19 của Bản quy định này;

c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

b) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;

c) Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.

Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

3. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật tuỳ tình hình thực tế tại địa phương theo thời điểm, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có những quy định phù hợp, kịp thời.

Điều 24. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng

1. Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì cơ quan quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà ra quyết định thu hồi đất (đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư), bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất. Nếu đã thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định mà người bị thu hồi đất cố ý không chấp hành thì Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế.

Điều 25. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án như sau:

a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;

b) Đối với các khoản chi chưa hoặc không có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;

c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.

2. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án; mức cụ thể thực hiện theo Quyết định số 259/2005/QĐ-UB ngày 02/02/2005 của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc chi tiêu, thanh quyết toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành

Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Bản quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Bản quy định này.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và Cục thuế tỉnh hướng dẫn việc thực hiện Bản quy định này. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc Sở Tài chính phải tổng hợp báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh có chỉ đạo kịp thời.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3500/2005/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3500/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 27/12/2005
Ngày hiệu lực 06/01/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xây dựng - Đô thị, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/01/2009
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3500/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3500/2005/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 3500/2005/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 3500/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Phạm Kim Yên
Ngày ban hành 27/12/2005
Ngày hiệu lực 06/01/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xây dựng - Đô thị, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/01/2009
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 3500/2005/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi

Lịch sử hiệu lực Quyết định 3500/2005/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi