Quyết định 36/2010/QĐ-UBND

Quyết định 36/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp đảm bảo an ninh quốc gia trật tự đã được thay thế bởi Quyết định 10/2017/QĐ-UBND phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia trật tự an toàn xã hội Đắk Lắk và được áp dụng kể từ ngày 23/03/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp đảm bảo an ninh quốc gia trật tự


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ĐẮK LẮK

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 36/2010/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 22 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC GIA, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch s: 06/2009/TTLT-BCA-BVHTTDL ngày 22 tháng 7 năm 2009 của liên Bộ: Công an và Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong hoạt động du lịch;

Theo đề nghị ca Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại T trình số: 1800/TTr-SVHTTDL ngày 14 tháng 10 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp đảm bo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tnh (có bn Quy chế kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày ktừ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng y ban nhân dân tỉnh; Giám đốc S Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh, Ch huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành ph; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
-
Bộ VHTTvà DL (B/c);
- B
ộ Công an (B/c);
-
Bộ Quốc phòng (B/c)
-
Cục kiểm tra VB-B Tư pháp (B/c);
-
Vụ Pháp chế -Bộ Công an (B/c);
-
Vụ Pháp chế - Bộ VHTT và DL (B/c);
-
TT Tnh ủy (B/c);
- TT HĐND tnh (B/c)
-
Đoàn ĐBQH tnh (B/c);
-
CT, PCT UBND tnh;
- U
BMTTQVN tỉnh;
-
Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh
;
-
Báo DakLak; Đài PTTH tỉnh;
- Văn phòng
UBND tỉnh:
+ Các phó CVP;
+ TTCB, Các phòng C/môn;
+ Lưu VT, VHXH, H. 60

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP ĐẢM BẢO AN NINH QUỐC GIA, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của UBND tỉnh)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định những nội dung và biện pháp phối hợp công tác giữa các ngành, địa phương: Công an; Bộ đội Biên phòng; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nhằm đảm bảo an ninh, trật tự trong hoạt động du lịch.

2. Đối tượng áp dụng; Công an các cấp từ tỉnh đến các huyện, th xã, thành ph và các xã, phường, thị trn; các phòng, ban, đơn vị hoạt động du lịch thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; y ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Bộ đội Biên phòng các cấp; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp.

1. Đảm bảo an ninh, trật tự trong hoạt động, kinh doanh du lịch là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân liên quan; trong đó Công an tnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố là nòng cốt.

2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các đơn vị: Công an tỉnh; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch, tạo điều kiện thúc đẩy du lịch phát triển gắn liền với đm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhằm thực hiện tốt chương trình hành động vphát triển du lịch của tỉnh trong thời kỳ mới.

3. Công tác phi hợp phải được thống nhất trên cơ sở theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mồi ngành, mi địa phương; khi xử lý, giải quyết các vấn đề phối hợp thực hiện phải có sự trao đổi, thống nhất trước khi quyết định.

Chương 2.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Trách nhiệm chung.

1. Thường xuvên có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác đm bảo an ninh, trật tự đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch. Chđạo, hướng dẫn các phòng, ban, các tổ chức, cá nhân kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch, lữ hành, vn chuyển và các khu, điểm du lịch thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong phạm vi toàn tỉnh và trong nội bộ đơn vị cơ sở thuộc phạm vi quản lý liên ngành.

2. Định kỳ vào tháng 10 hàng năm, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ chhuy Bộ đội Biên phòng tỉnh và y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tập huấn công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho các đơn vị cơ sở, đề ra các biện pháp chủ động phòng ngừa, khắc phục những sơ h, không để kđịch và phần tử xấu lợi dụng môi trường du lịch để tổ chức các hoạt động phá hoại, gây mất trật tự an ninh địa phương, góp phần tích cực trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3. Công an tỉnh, Bộ chhuy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ động thông tin thường xuyên về tình hình thời sự trong nước, ngoài nước; báo cáo chuyên đề về an ninh trt tự xã hội, an ninh biên giới, tình hình an ninh trật tự ca các cơ sở kinh doanh du lịch cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố biết để kịp thời thông tin đến cán bộ, nhân viên trong ngành du lịch và cùng phối hợp, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp cần thiết để duy trì tốt trật tự, an ninh.

4. Tổ chức phát động “phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo vệ bí mật Nhà nước” trong ngành Du lịch. Định kỳ vào tháng 11 hàng năm, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức tổng kết đánh giá kết quả đạt được và rút ra kinh nghiệm, đồng thời xây dựng kế hoạch triển khai trên diện rộng trong năm tiếp theo; biểu dương khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện phong trào.

5. Phối hợp tìm biện pháp để hiện đại hóa công tác quản lý khách du lịch, công tác kiểm tra, thanh tra các đơn vị du lịch, tránh chồng chéo gây phin hà cho đơn vị cơ sở và khách du lịch.

6. Phối hợp trong việc giải quyết các trường hợp đơn thư khiếu nại, tố cáo vụ việc xảy ra có liên quan đến công tác bảo vệ an ninh quốc gia, an ninh nội bộ và trật tự an toàn xã hội.

7. Hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị cơ sở thực hiện hoạt động kinh doanh lưu trú, lhành, vận chuyển, khu, điểm du lịch theo đúng quy định của nhà nước và pháp luật. Kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực, tham nhũng, xâm phạm tài sản nhà nước và tài sản riêng của khách du lịch nhm giữ vững sự n định v công tác, đm bảo cho hoạt động của ngành Du lịch được bình thường trong mọi tình huống.

8. Phối hợp chỉ đạo các đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ của Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong khi thực thi nhiệm vụ; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh du lịch và bảo vệ tốt an ninh trong du lịch.

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

1. Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thống nhất nội dung trước khi ban hành hoặc trình cp có thẩm quyền quyết định, ban hành các văn bn quản lý nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật về du lịch liên quan đến an ninh, trật tự; việc mở các khu, tuyến, đim du lịch mới trên địa bàn; các vấn đề, hoạt động du lịch có khả năng ảnh hưởng đến an ninh trật tự.

2. Phối hợp chặt chvới Công an tnh, Bộ chhuy Bộ đội Biên phòng tỉnh và y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo đm an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường, an toàn tính mạng, tài sản, quyn và lợi ích hợp pháp của khách du lịch và của các cơ quan, doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tnh; trong công tác điều tra, xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật liên quan đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật.

3. Chđạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực du lịch thực hiện nghiêm túc các văn bn vdu lịch liên quan đến an ninh, trật tự và có trách nhiệm hợp tác tích cực với cơ quan Công an Bộ đội Biên phòng trong việc triển khai các hoạt động phòng ngừa, đu tranh với các hoạt động lợi dụng du lịch xâm phạm an ninh, trt tự; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện.

4. Chtrì xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Phối hợp tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tinh thần cnh giác trong công tác đm bảo an ninh, trật tự đối với những tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch.

5. Thường xuyên thông báo, trao đổì thông tin với Công an tỉnh về cấp, đổi, gia hạn giấy phép thành lập doanh nghiệp du lịch; thẻ hướng dẫn viên du lịch; giấy công nhận khu, điểm, tuyến du lịch; đồng thời, thông báo cho Công an tỉnh về những yêu cầu, kiến nghcủa các đơn vị, cá nhân kinh doanh du lịch, khách du lịch liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành Công an.

6. Tăng cường phối hợp với ngành Công an, Bộ đội Biên phòng, y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác thanh tra, kim tra nhm thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh du lịch.

Điều 5. Trách nhiệm của Công an tỉnh.

1. Phối hợp Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch để thống nhất nội dung trước khi ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý nhà nước hoặc văn bản quy phạm pháp luật về an ninh, trật tự có liên quan đến hoạt động du lịch.

2. Hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp du lịch về nội dung, hình thức phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quc; xây dựng nội quy, quy chế bảo vệ cơ quan; công tác phòng ngừa, phát hiện tội phạm, bo vệ bí mật Nhà nước; củng cố, kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các quy định, hoạt động liên quan đến an ninh, trật tự.

3. Thông tin kịp thời về âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, của bọn tội phạm lợi dụng hoạt động du lịch xâm phạm an ninh, trật tự, góp phần nâng cao tinh thần cảnh giác. Ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức ngành Du lịch đối với sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc.

4. Thông báo các chủ trương, quy định mới về an ninh, trật tự liên quan đến hoạt động du lịch. Cung cấp thông tin về số lượng, quốc tịch khách du lịch nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam và các thông tin liên quan hoạt động du lịch; tham gia ý kiến, phối hợp giải quyết các vấn đliên quan đến công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Chđộng trao đổi, thông tin với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về những tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động, kinh doanh du lịch có vi phạm hoặc có du hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam khi cần thiết và những kinh nghiệm, phương pháp hiệu quả của các nước trong việc bảo vệ an ninh, trật tự cho hoạt động du lịch.

5. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh doanh du lịch và khách du lịch thực hiện đúng quy định về thủ tc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú, đi lại tại Việt Nam và các quy định khác liên quan đến an ninh, trật tự.

6. Phát hiện điều tra, xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động du lịch theo pháp luật; phối hợp chặt chvới các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Ththao và Du lịch trong công tác quản lý Nhà nước v an ninh trong hoạt động du lịch.

7. Các đơn vị, bộ phận thuộc ngành Công an theo trách nhiệm được phân công chđộng xây dựng kế hoạch và triển khai các biện pháp nghiệp vụ tại các địa bàn, tuyến, điểm du lịch để đảm bảo an ninh, trật tự cho các hoạt động lhội du lịch, các hoạt động kinh doanh và khách du lịch trên địa bàn; giải quyết nhanh chóng, kịp thời các loại hồ sơ, giấy tờ có liên quan tổ chc, cá nhân trong hoạt động du lịch (giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, giấy chứng nhận hoặc biên bản xác nhận đủ điều kiện an toàn về phòng cháy, chữa cháy... cho các cơ sở kinh doanh cư trú).

Điều 6. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

1. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đthống nht nội dung trước khi ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý nhà nước hoặc văn bản quy phạm pháp luật về an ninh, trật tự có liên quan đến hoạt động du lịch tại khu vực biên giới.

2. Hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp du lịch hoạt động ở khu vực biên giới về nội dung, hình thức phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng nội quy, quy chế bo vệ cơ quan; công tác phòng ngừa, phát hiện tội phạm, bo vệ bí mật Nhà nước; cng cố, kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các quy định, hoạt động liên quan đến an ninh, trật tự.

3. Thông báo các chủ trương, quy định mới về an ninh, trật tự liên quan đến hoạt động du lịch ở khu vực biên giới. Chủ động trao đổi, thông tin với Sở Văn hóa, Ththao và Du lịch vnhững tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động, kinh đoanh du lịch tại khu vực biên giới có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam khi cần thiết và những kinh nghiệm, phương pháp hiệu qucủa các nước trong việc bảo vệ an ninh, trật tcho hoạt động du lịch.

4. Phát hiện điều tra, xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động du lịch theo pháp luật; phối hợp chặt chẽ với các Phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác qun lý Nhà nước về an ninh trong hoạt động du lịch khu vực biên giới.

Điều 7. Trách nhiệm của y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

1. Phổ biến và hướng dẫn cho các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước về an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường, giữ gìn bn sc văn hóa dân tộc.

2. Phi hợp chặt chvới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trong việc quản lý, điều tra, xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật liên quan đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

3. Chđạo, kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp du lịch đóng trên địa bàn thực hiện các văn bản về du lịch liên quan đến an ninh, trật tự và có trách nhiệm tích cực hp tác với cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng trong việc triển khai các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh với các hoạt động lợi dụng du lịch xâm phạm an ninh, trật tự.

4. Định kỳ vào tháng 10 hàng năm, tổ chức sơ kết đánh giá về tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn và đề xuất khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sc trong công tác đm bảo an ninh trật tự trong hoạt động kinh doanh du lịch.

Điều 8. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh du lịch.

1. Chp hành, phổ biến, hướng dẫn cho cán bộ, nhân viên của đơn vị và khách du lịch tuân thủ pháp luật, các quy định của Nhà nước về an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường, giữ gìn bn sắc văn hóa dân tộc.

2. Quản lý khách du lịch theo hợp đồng, theo chương trình du lịch đã ký kết; quản lý khách lẻ, khách vãng lai, không đi theo đoàn, tour; thường xuyên thông báo tình hình, số liệu cho Công an tỉnh (Phòng Bảo vệ Chính trị - PA61) về các tour người Việt Nam du lịch nước ngoài và người nước ngoài du lịch Việt Nam. Thực hiện đúng quy định khai báo tạm trú cho khách du lịch lưu trú tại các cơ sở lưu trú. Phối hợp chặt chvới cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng trong việc phát hiện và giải quyết những vụ việc liên quan đến khách du lịch vi phạm pháp luật Việt Nam.

3. Phát hiện, cung cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh, trật tự cho cơ quan Công an, Bộ đội Biên phòng, có trách nhiệm phi hợp chặt ch vi cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng trong việc giải quyết các vn đề liên quan đến an ninh, trật tự khi có yêu cầu.

4. Người đứng đầu đơn vị, doanh nghiệp du lịch chịu trách nhiệm toàn điện đối với đơn vị mình phụ trách về công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản, gigìn an ninh, trật tự, phòng chng cháy n, bảo vệ bí mật Nhà nước, xây dựng đơn vị, doanh nghiệp an toàn. Phát động phong trào toàn dân bo vệ an ninh Tquốc, tổ chức chỉ đạo lực lượng bảo vệ trong đơn vị, doanh nghiệp, xây dựng nội quy, quy chế bảo vệ đơn vị, doanh nghiệp và các quy định khác liên quan đến an ninh, trật tự.

5. Khi xảy ra các vụ khủng bố, phá hoại, cháy nổ, mất tài liệu, xuất hiện tờ rơi, khu hiệu, tài liệu, thư tín điện tử... có nội dung tuyên truyền chng phá Nhà nước; các vụ xâm phạm đến tài sản, gây mất trật tự an toàn trong đơn vị, doanh nghiệp... Tùy từng trường hợp cụ thể, người đứng đầu đơn vị, doanh nghiệp sau khi tiến hành các biện pháp xử lý khẩn cp ban đầu, có trách nhiệm chđạo bảo vệ hiện trường và thông báo ngay cho cơ quan Công an và Bộ đội Biên phòng (nếu xảy ra ở khu vực biên giới) để tiến hành điều tra, xử lý đúng quy định.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm làm đầu mối, phi hợp với Công an tỉnh, Bộ chhuy Bộ đội Biên phòng tnh và y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giúp y ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; định kỳ ngày 25 đến ngày 30 tháng 11 hàng năm, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì tham mưu tổ chứckết đánh giá kết quả triển khai thực hiện.

Điều 10. Nguồn kinh phí đảm bo việc triển khai thực hiện Quy chế do ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch hàng nămđược tổng hợp chung vào kinh phí hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tnh và y ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 36/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu36/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/12/2010
Ngày hiệu lực01/01/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/03/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 36/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp đảm bảo an ninh quốc gia trật tự


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp đảm bảo an ninh quốc gia trật tự
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu36/2010/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đắk Lắk
                Người kýLữ Ngọc Cư
                Ngày ban hành22/12/2010
                Ngày hiệu lực01/01/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/03/2017
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp đảm bảo an ninh quốc gia trật tự

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 36/2010/QĐ-UBND Quy chế phối hợp đảm bảo an ninh quốc gia trật tự