Quyết định 372/QĐ-HQĐNg

Quyết định 372/QĐ-HQĐNg năm 2018 về Quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng

Nội dung toàn văn Quyết định 372/QĐ-HQĐNg 2018 Quy chế trực ban giám sát trực tuyến Đà Nẵng


TNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 372/QĐ-HQĐNg

Đà Nẵng, ngày 01 tháng 6 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN TRỰC BAN, GIÁM SÁT TRỰC TUYẾN THUỘC CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính Phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Quyết định số 4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố;

Căn cứ Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;

Căn cứ Quyết định số 888/QĐ-TCHQ ngày 17/3/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành Hải quan;

Căn cứ Quyết định số 243/QĐ-HQĐNg ngày 13/4/2018 của Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng về việc thành lập trực ban, giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải quan TP Đà Nẵng;

Xét đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ -Thanh tra và Trưởng ban trực ban, giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Thành phố Đà Nẵng các thành viên trực ban, giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng kèm Quyết định số 243/QĐ-HQĐNg ngày 13/4/2018 của Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TCHQ (Cục ĐTCBL);
- Lãnh đạo Cục;
- Lưu: VT.

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Thọ

 

QUY CHẾ

THỰC HIỆN TRỰC BAN, GIÁM SÁT TRỰC TUYẾN THUỘC CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 372/QĐ-HQĐNg ngày 01 tháng 6 năm 2018 của Cục trưởng Cục Hải quan Đà Nẵng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định cụ thể hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng.

2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ công chức là thành viên Trực ban, giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng (Kèm theo Quyết định số 243/QĐ-HQĐNg ngày 13/04/2018 của Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng là việc sử dụng hệ thống giám sát trực tuyến để quan sát, theo dõi, xem xét, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy định quản lý nhà nước về hải quan đối với hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Điều 3. Mục đích hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến

Hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến nhằm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Cục; kịp thời xử lý những thông tin, tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ hải quan; phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Điều 4. Yêu cầu đối với hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến

1. Hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng phải được tổ chức thực hiện liên tục, thông suốt, kịp thời nắm tình hình, xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ hải quan.

2. Nội dung thực hiện, thông tin phát sinh, ý kiến chỉ đạo, kết quả thực hiện phải được ghi nhận đầy đủ, trung thực trong nhật ký trực ban, giám sát trực tuyến và được bàn giao, theo dõi giữa các ca làm việc.

3. Thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực phải được báo cáo lãnh đạo trực ban và chỉ triển khai thực hiện sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Cục.

4. Việc thông báo ý kiến chỉ đạo của trực ban đến cá nhân, đơn vị; báo cáo kết quả thực hiện của cá nhân, đơn vị gửi về trực ban phải được thực hiện bằng văn bản hoặc thông qua máy điện thoại, máy fax, hộp thư điện tử,…của trực ban.

5. Cá nhân, đơn vị có liên quan, khi nhận được chỉ đạo của trực ban, có trách nhiệm khẩn trương, nghiêm túc thực hiện và báo cáo kết quả về trực ban.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ HOẠT ĐỘNG TRỰC BAN, GIÁM SÁT TRỰC TUYẾN

Điều 5. Tổ chức hoạt động trực ban, giám sát trực tuyến.

1. Thành phần tham gia trực ban, giám sát trực tuyến gồm cán bộ lãnh đạo, công chức là thành viên trực ban, giám sát trực tuyến thuộc Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng (kèm theo Quyết định số 243/QĐ-HQĐNg ngày 13/04/2018 của Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng).

2. Văn phòng là đơn vị đầu mối phân công lịch trực ban, giám sát trực tuyến luân phiên mỗi đơn vị nghiệp vụ thực hiện một ngày trong tuần và báo cáo lãnh đạo Cục quyết định; thông báo lịch trực ban, giám sát trực tuyến trên hệ thống mạng nội bộ.

3. Thành phần ca trực gồm: Lãnh đạo cấp phòng/ tương đương được giao lãnh đạo ca trực chịu trách nhiệm về hoạt động của ca trực (gọi tắt là Lãnh đạo ca trực) và 02 công chức thuộc Danh sách thành viên Trực ban, giám sát trực tuyến (kèm theo Quyết định số 243/QĐ-HQĐNg ngày 13/04/2018 của Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng).

4. Thời gian ca trực: từ 08 giờ 00 sáng ngày bắt đầu ca trực đến 08 giờ 00 sáng của ngày hôm sau.

Ca trực (bao gồm thành phần nêu tại Khoản 3 Điều 5 Quy chế này) thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến camera tại phòng tầng 13.

5. Hoạt động của ca trực phải được ghi chép đầy đủ diễn biến, thông tin xử lý đã thực hiện trong ca; tổ chức bàn giao giữa 2 ca trực để đảm bảo công tác trực ban được diễn ra liên tục.

6. Số điện thoại, fax của Ban trực ban, giám sát trực tuyến:

+ Điện thoại: 02363.640080

+ Số fax: 02363.640080

Điều 6. Nhiệm vụ trực ban, giám sát trực tuyến.

1. Thông báo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục đến các đơn vị, cá nhân có liên quan; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện chỉ đạo của trực ban.

2. Tiếp nhận, xử lý thông tin để xác định nội dung, phạm vi, lĩnh vực cần theo dõi, kiểm tra trong ca trực. Tổ chức thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến theo nội dung đã xác định nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, kiểm tra, nhắc nhở đơn vị thực hiện đúng quy định quản lý nhà nước về hải quan.

3. Phân tích, đánh giá thông tin để chỉ đạo cá nhân, đơn vị liên quan thực hiện hoạt động nghiệp vụ theo đúng quy định của pháp luật, của ngành.

4. Tiếp nhận, phân tích báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các đơn vị theo ý kiến chỉ đạo của Cục trưởng tại Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; báo cáo đột xuất (nếu có phát sinh).

5. Xử lý tình huống phát sinh trong khi trực ban, giám sát trực tuyến theo quy định cụ thể tại Điều 8 Quy chế này.

6. Ghi nhật ký các nội dung công việc thực hiện khi trực ban, giám sát trực tuyến; các tình huống phát sinh, thông tin tiếp nhận khi trực ban, giám sát trực tuyến; các nội dung đã chỉ đạo; việc thông báo ý kiến của lãnh đạo Cục đến các đơn vị, cá nhân liên quan. Thực hiện bàn giao sổ nhật ký, nội dung công việc đang thực hiện giữa ca trực.

Điều 7. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên ca trực:

1. Lãnh đạo ca trực (lãnh đạo cấp phòng/tương đương Ban trực ban, giám sát trực tuyến)

- Chủ động theo dõi chỉ đạo của Lãnh đạo Cục về thông tin, tình hình thực tế, chính sách liên quan đến hoạt động toàn Cục, chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục về áp dụng quản lý phân luồng để xác định nội dung trọng điểm cần chỉ đạo tập trung theo dõi, kiểm tra trong từng ca trực.

- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo quy định tại Mục c, Điều 4, Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo kiểm tra, dừng đưa hàng qua khu vực giám sát, xử lý khi phát hiện vi phạm; tiếp nhận, phân tích báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Cục chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm.

- Tổ chức, phân công công việc, chỉ đạo công chức trực ban, giám sát trực tuyến thực hiện nhiệm vụ của ca trực.

- Khi có thông tin, tình huống phát sinh thì báo cáo Lãnh đạo Cục chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc thông qua hệ thống giám sát trực tuyến, các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của ngành để thu thập thông tin, phân tích, làm rõ và có phương án chỉ đạo phù hợp.

- Phối hợp lãnh đạo Phòng Quản lý rủi ro/ Đội Kiểm soát hải quan triển khai hoạt động giám sát trực tuyến để theo dõi, giám sát, kiểm tra trọng điểm theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục.

- Khi có thông tin, tình huống phát sinh thì chỉ đạo thu thập, đánh giá tình hình, báo cáo, đề xuất phương án xử lý lên lãnh đạo Cục và chỉ thực hiện khi có sự đồng ý, phê duyệt của lãnh đạo Cục.

- Phối hợp công chức Văn phòng thực hiện ghi nhật ký theo dõi các nội dung công việc thực hiện khi trực ban, giám sát trực tuyến; các tình huống phát sinh; thông tin tiếp nhận khi trực ban, giám sát trực tuyến; các nội dung đã chỉ đạo; việc thông báo ý kiến của lãnh đạo Cục đến các đơn vị, cá nhân có liên quan.

2. Trách nhiệm của công chức:

- Tuân thủ sự chỉ đạo, phân công của lãnh đạo ca trực, chịu trách nhiệm theo đúng với chức trách, nhiệm vụ được giao;

- Thực hiện đúng, đầy đủ nội dung trực ban, giám sát trực tuyến đã được phân công.

- Trong quá trình thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến phát hiện dấu hiệu nghi vấn, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo trực ban để xin ý kiến chỉ đạo và chỉ thực hiện khi có sự đồng ý, phê duyệt của lãnh đạo Cục.

Điều 8. Xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực:

Trong khi thực hiện nhiệm vụ trực ban, giám sát trực tuyến nếu phát hiện các vụ việc có dấu hiệu nghi vấn không thực hiện đúng quy trình, quy định hoặc phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm thì lãnh đạo trực ban phải báo cáo lãnh đạo Cục chỉ đạo, phối hợp đơn vị liên quan để kiểm tra, làm rõ, chấn chỉnh việc thực hiện, cụ thể như sau:

1. Nguyên tắc xử lý khi phát hiện thông tin, vụ việc phát sinh.

Công chức trực ban, giám sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc phát sinh trong trường hợp sau phải thực hiện ngay biện pháp ngăn chặn vi phạm đồng thời báo cáo lãnh đạo ca trực để chỉ đạo, cụ thể:

- Trường hợp thông tin, vụ việc phát sinh liên quan đến hành khách, hành lý của hành khách, của tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay/tàu biển đang làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng thì thông báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn, nhận dạng đối tượng, hành lý để thực hiện ngay các biện pháp xác định, giám sát đối tượng.

- Trường hợp hàng hóa vận chuyển trong khu vực giám sát hải quan có dấu hiệu không thực hiện đúng quy trình, ví dụ như: vận chuyển hành lý, hàng hóa từ phương tiện vận tải (tàu bay, tàu biển...) vào khu vực xếp dỡ, kho hàng không thuộc khu vực giám sát hải quan,...thì thông báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn, thông tin phương tiện vận chuyển, nhận dạng hàng hóa để ngăn chặn vận chuyển.

- Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu vi phạm đang thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát thì thông báo ngay cho lãnh đạo Đội nghiệp vụ liên quan tại địa bàn về dấu hiệu nghi vấn, thông tin liên quan hàng hóa như doanh nghiệp, số tờ khai, số container để dừng thực hiện đưa hàng qua khu vực giám sát.

2. Quy định cụ thể xử lý thông tin, tình huống phát sinh.

2.1. Trường hợp đôn đốc, nhắc nhở.

- Công chức trực ban, giám sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có khả năng không thực hiện đúng quy trình, quy định thì báo cáo lãnh đạo trực ban.

- Lãnh đạo trực ban kiểm tra đối chiếu thông tin, vụ việc và sử dụng điện thoại trực ban để đôn đốc, nhắc nhở lãnh đạo cấp chi cục/đội liên quan kiểm tra, chỉ đạo thực hiện đúng quy trình, quy định.

- Lãnh đạo đơn vị khi nhận được thông tin đôn đốc, nhắc nhở từ trực ban Cục thì kiểm tra ngay thông tin vụ việc, chỉ đạo cá nhân, đơn vị có liên quan kiểm tra, đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy định.

- Công chức trực ban, giám sát trực tuyến ghi nhận vụ việc phát sinh vào nhật ký trực ban và tiếp tục theo dõi kết quả thực hiện của đơn vị.

2.2. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu.

- Công chức trực ban, giám sát trực tuyến khi phát hiện thông tin, vụ việc có dấu hiệu nghi vấn yêu cầu cần cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu để kiểm tra, làm rõ thì báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo trực ban.

- Lãnh đạo trực ban kiểm tra đối chiếu thông tin, vụ việc và sử dụng điện thoại trực ban để liên hệ lãnh đạo Chi cục, đội liên quan để yêu cầu phối hợp cung cấp, kiểm tra, làm rõ.

- Lãnh đạo đơn vị khi nhận được yêu cầu phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu từ trực ban Cục thì kiểm tra ngay thông tin vụ việc, chỉ đạo cá nhân, đơn vị có liên quan phối hợp cung cấp theo yêu cầu.

- Thông tin, tài liệu, dữ liệu được cung cấp qua hình thức điện thoại trao đổi trực tiếp, điện fax hoặc gửi qua hòm thư điện tử của trực ban Cục.

- Công chức trực ban, giám sát trực tuyến tiếp nhận thông tin cung cấp để kiểm tra, làm rõ và đề xuất việc xử lý, đồng thời ghi nhận vụ việc phát sinh vào nhật ký trực ban.

2.3 Trường hợp yêu cầu phối hợp thực hiện theo chỉ đạo.

- Công chức trực ban, giám sát trực tuyến khi tiếp nhận thông tin, vụ việc có dấu hiệu nghi vấn không thực hiện đúng quy trình, quy định hoặc phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm thì báo cáo lãnh đạo trực ban để xin ý kiến phối hợp kiểm tra, giám sát,

- Lãnh đạo trực ban, giám sát trực tuyến kiểm tra đối chiếu thông tin, vụ việc và báo cáo xin ý kiến lãnh đạo Cục để phối hợp đơn vị kiểm tra, giám sát.

- Trường hợp phối hợp xử lý theo yêu cầu chỉ đạo từ trực ban cơ quan Tổng cục:

+ Trực ban Cục thông báo cá nhân, đơn vị có liên quan phối hợp thực hiện theo yêu cầu của trực ban cơ quan Tổng cục.

+ Trực ban Cục chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cá nhân, đơn vị thực hiện chỉ đạo của trực ban cơ quan Tổng cục.

- Trường hợp xử lý thông tin phát sinh trên địa bàn Cục quản lý:

+ Trực ban Cục báo cáo, đề xuất lãnh đạo Cục chỉ đạo đơn vị thuộc, trực thuộc cung cấp thông tin hoặc phối hợp kiểm tra làm rõ.

+ Nội dung chỉ đạo và kết quả xử lý phải được ghi nhận trong nhật ký trực ban Cục.

Điều 9. Thực hiện yêu cầu trực ban, giám sát trực tuyến

Các cá nhân, đơn vị khi nhận được yêu cầu phối hợp thực hiện của lãnh đạo trực ban, giám sát trực tuyến phải trao đổi để nắm rõ nội dung yêu cầu và nhanh chóng rà soát, kiểm tra thông tin liên quan thực hiện ngay các biện pháp để phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm có thể xảy ra, đồng thời phối hợp thực hiện theo yêu cầu của trực ban. Thời gian xử lý phải đảm bảo:

- Đối với trường hợp nội dung yêu cầu có thể đáp ứng ngay thì thông báo đầu mối trực ban để cung cấp hoặc phối hợp thực hiện ngay.

- Đối với trường hợp nội dung yêu cầu phải kiểm tra, liên hệ đơn vị liên quan thì chậm nhất trong vòng 30 phút kể từ khi nhận được yêu cầu phối hợp phải thông báo lại cho lãnh đạo trực ban thông tin đầu mối xử lý và dự kiến thời gian xử lý.

- Kết quả thực hiện xử lý theo yêu cầu của trực ban phải được báo cáo về trực ban (theo mẫu Phụ lục IV), trong đó nêu cụ thể thời gian, kết quả xử lý và làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân có liên quan trong trường hợp xử lý chậm so với yêu cầu trực ban.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Điều khoản thi hành

1. Ban trực ban, giám sát trực tuyến căn cứ quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng quy định tại Quyết định này, tổ chức thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến tại đơn vị đảm bảo thống nhất, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, thông báo đầu mối phối hợp về trực ban cơ quan Tổng cục.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục có trách nhiệm phổ biến, quán triệt chấp hành, thực hiện nghiêm túc quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến đến tất cả cán bộ công chức trong đơn vị.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, những điểm không phù hợp, các đơn vị kịp thời báo cáo lãnh đạo Cục (qua Đội Kiểm soát hải quan) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 372/QĐ-HQĐNg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu372/QĐ-HQĐNg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/06/2018
Ngày hiệu lực01/06/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xuất nhập khẩu, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 372/QĐ-HQĐNg

Lược đồ Quyết định 372/QĐ-HQĐNg 2018 Quy chế trực ban giám sát trực tuyến Đà Nẵng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 372/QĐ-HQĐNg 2018 Quy chế trực ban giám sát trực tuyến Đà Nẵng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu372/QĐ-HQĐNg
                Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
                Người kýNguyễn Tiến Thọ
                Ngày ban hành01/06/2018
                Ngày hiệu lực01/06/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xuất nhập khẩu, Công nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 372/QĐ-HQĐNg 2018 Quy chế trực ban giám sát trực tuyến Đà Nẵng

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 372/QĐ-HQĐNg 2018 Quy chế trực ban giám sát trực tuyến Đà Nẵng

                        • 01/06/2018

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 01/06/2018

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực