Quyết định 3800/2002/QĐ-UB

Quyết định 3800/2002/QĐ-UB ban hành Quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Quyết định 3800/2002/QĐ-UB bảo vệ môi trường hoạt động chăn nuôi Bến Tre đã được thay thế bởi Quyết định 2695/2005/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường đối với hoạt động chă và được áp dụng kể từ ngày 27/08/2005.

Nội dung toàn văn Quyết định 3800/2002/QĐ-UB bảo vệ môi trường hoạt động chăn nuôi Bến Tre


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3800/2002/QĐ-UB

Bến Tre, ngày 18 tháng 11 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993; Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;

- Căn cứ Chỉ thị số 18/2001/CT-UB ngày 13/11/2001 “về việc thực hiện nếp sống văn hoá ở công sở, nơi công cộng và văn minh đời sống nông thôn” của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ và môi trường tỉnh Bến Tre tại Công văn số 759/CV-SKCM ngày 04/11/2002,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre”.

Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện bản Quy định này.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, xã phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kế từ ngày ký./. 

 

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Be

 

QUY ĐỊNH

VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3800/QĐ-UB ngày 18/11/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Để quản lý thực hiện tốt vấn đề bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre quy định về Bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này được áp dụng với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải tuân thủ theo các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Pháp lệnh thú y và các văn bản pháp luật khác có liên quan nhằm mục đích cải thiện, bảo vệ môi trường sống, ổn định phát triển ngành chăn nuôi một cách có hiệu quả.

Điều 3. Các thuật ngữ dùng trong Quy định này được hiểu theo Luật Bảo vệ môi trường, ngoài ra còn thêm một số thuật ngữ dưới đây:

1- Các hoạt động chăn nuôi với bất kỳ loại hình, quy mô nào được nêu trong quy định này được hiểu là hoạt động sản xuất phục vụ lợi ích về kinh tế của cá nhân, của tổ chức, gọi chung là cơ sở chăn nuôi.

2- Đối tượng trong chăn nuôi bao gồm: heo, trâu, bò, dê, gà, vịt, ngỗng, cút.

3- Chất thải trong chăn nuôi:

a. Chất thải lỏng: nước phân, nước tiểu, nước rửa chuồng trại.

b. Chất thải rắn: phân, xác chết, thức ăn thừa…

c. Chất thải khí: các loại khí phát sinh trong quá trình chăn nuôi (NH3, H2S…), khí có mùi hôi thối.

4- Phân loại quy mô chăn nuôi.

a. Cơ sở chăn nuôi lớn: cơ sở chăn nuôi có quy mô trên 50 đầu heo (không kể heo theo mẹ), hay trên 25 đầu bò, hay trên 100 đầu dê hay trên 5.000 gia cầm.

b. Cơ sở chăn nuôi vừa: cơ sở chăn nuôi có quy mô từ 20 đến 50 đầu heo (không kể heo theo mẹ), hay từ 10 đến 25 đầu bò, hay từ 40 đến 100 đầu dê hay từ 200đến 5.000 gia cầm.

c. Cơ sở chăn nuôi nhỏ: cơ sở chăn nuôi có quy mô lúc cao điểm dưới 20 đầu heo (không kể heo theo mẹ), dưới 10 đầu bò, hay dưới 40 đầu dê hay dưới 2.000 gia cầm..

Chương II

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI

Điều 4. Trong quá trình chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi phải thực hiện các biện pháp xử lý chất thải theo quy định tại Điều 7 của bản Quy định này.

- Các chất thải trong chăn nuôi phải xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

Điều 5. Cấm thải trực tiếp các chất thải chưa qua xử lý môi trường xung quanh.

Các xác động vật, chất thải nhiễm bệnh, nhiễm khuẩn, gây bệnh phải được xử lý theo quy định của Pháp lệnh Thú y.

Việc thu gom, chứa đựng và vận chuyển chất thải phải đảm bảo không rơ vãi, tránh gây ô nhiễm môi trường xung quanh.

Nghiêm cấm chăn nuôi trong các khu vực công sở, bệnh viên, trường học…( gọi chung là cơ quan Nhà nước), thả rong nơi công cộng.

Điều 6. Các cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

1- Điều kiện về vị trí xây dựng chuồng trại:

a. Chuồng trại chăn nuôi phải cách trường học, công sở, bệnh viện tối thiểu là 100mét đối với cơ sở quy mô lớn, trên 50mét đối với cơ sở sở quy mô vừa và trên 20 mét đối với cơ sở quy mô nhỏ.

b. Các chuồng trại chăn nuôi phải cách nguồn nước phục vụ cho mục đích ăn uống, sinh hoạt tối thiểu là 10mét đối với cơ sở quy mô nhỏ và vừa và trên 50mét đối với cơ sở quy mô lớn.

2- Điều kiện về mặt bằng.

Trong khu vực đông đúc dân cư, chợ, dãy phố…(gọi chung là khu vực đông dân cư). Nếu:

a. Diện tích chuồng trại và khu xử lý chất thải nhỏ hơn 20m2 thì không được chăn nuôi với bất kỳ quy mô và hình thức nào.

b. Diện tích chuồng trại và khu xử lý chất thải từ 20-30m2 thì được chăn nuôi với số lượng không quá 2 đầu heo (không kể heo theo mẹ) hoặc 100 gia cầm và phải đảm bảo các điều kiện về môi trường kèm theo.

c. Diện tích chuồng trại và khu xử lý chất thải từ 30-50m2 thì được chăn nuôi với số lượng không quá 5 đầu heo (không kể heo theo mẹ) hoặc 150 gia cầm và phải đảm bảo các điều kiện về môi trường kèm theo.

d. Diện tích chuồng trại và khu xử lý chất thải lớn hơn 50m2 thì được chăn nuôi với số lượng không quá 10 đầu heo (không kể heo theo mẹ) hoặc 250 gia cầm và phải đảm bảo các điều kiện về môi trường kèm theo.

Điều 7. Xử lý chất thải.

Tuỳ theo điện kiện mặt bằng, quy mô cơ sở chăn nuôi lựa chọn các biện pháp xử lý chất thải phù hợp, đảm bảo chất thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

Phải thường xuyên kiểm tra chất lượng hệ thống, công trình xử lý chất thải, nếu chưa đảm bảo theo quy định thì phải sửa chữa kịp thời.

1- Xử lý tiếng ồn.

a. Các khu vực đông đúc dân cư, chuồng trại phải có tường bao quanh, xây cao tối thiểu là 2 mét.

b. Tiếng ồn phải xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

2- Xử lý nước thải.

a. Hệ thống thoát nước, phải luôn được khai thông, không để tù đọng phát sinh mùi hôi, ruồi nhặng.

b. Nước thải phải được xử lý bằng hầm tự hoại, hầm Biogaz. Đảm bảo không phát sinh mùi hôi hoặc chảy tràn ra môi trường xung quanh.

c. Nước thải sau khi xử lý phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

3- Xử lý chất thải rắn:

a. Chất thải rắn phát sinh trong quá trình chăn nuôi phải được thu gom gọn gàng sạch sẽ và được xử lý bằng thùng chứa có nắp đậy kín, rải tro, vôi; hầm Biogaz.

b. Không tồn trữ chất thải rắn tại chuồng trại và nơi thu gom của cơ sở quá 12 giờ mà không có biện pháp xử lý thích hợp. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn phải đảm bảo kín, không rò rỉ, không rơi vãi, thoát mùi hôi.

c. Chất thải rắn sau khi xử lý phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

4. Xử lý khí thải, mùi hôi.

a. Mỗi ngày, chủ cơ sở chăn nuôi phải thường xuyên vệ sinh chuồng trại để giảm thiểu mùi hôi phát sinh trong quá trình chăn nuôi.

b. Khí thải phát sinh trong quá trình nuôi nhốt, tồn trữ chất thải phải được xử lý bằng các biện pháp thích hợp không để phát sinh mùi hôi ảnh hưởng môi trường xung quanh.

c. Khuyến khích bổ sung vào thức ăn các chất được phép sử dụng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giảm thiểu mùi hôi, khí độc phát sinh ra từ phân.

d. Khí thải sau khi xử lý phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 8. Quy định thủ tục hồ sơ xét duyệt về môi trường.

Các cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn, các trại chăn nuôi tập trung phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), các chăn nuôi có quy mô vừa phải lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định hiện hành.

Điều 9. Tổ chức xét duyệt.

Quy trình xét duyệt lập báo cáo đánh giá tác độ môi trường (ĐTM) hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 10. Đối với các cơ sở của tổ chức, cá nhân đã hoạt động chăn nuôi trước khi ban hành bản Quy định này trong thời hạn 90 ngày kế từ ngày Quy định này có hiệu lực thì cơ sở phải có biện pháp điều chỉnh, thực hiện theo đúng Quy định này.

Điều 11. Tổ chức, cá nhân hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre gây ô nhiễm môi trường phải áp dụng các biện pháp khắc phục, đồng thời báo cáo cho cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và cơ quan quản lý Nhà nước về thú y.

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI

Điều 12. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 13. Giám đốc các sở, ban ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thực hiện Quy định này.

Điều 14. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Bến Tre chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre trong việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi với các nhiệm vụ sau:

1/ Tổ chức thẩm định các báo cáo ĐTM hay bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đối với hoạt động chăn nuôi do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre và Bộ Tài nguyên Môi trường uỷ quyền.

2/ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức và pháp luật về bảo vệ môi trường.

3/ Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường.

Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các hành vi vi phạm hành chính về môi trường.

4/ Chịu trách nhiệm tiếp nhận, xem xét các nội dung khiếu nại, tố cáo liên quan đến bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi theo trình tự, thời gian quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.

5/ Kinh phí hoạt động kiểm tra, kiểm soát được lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường hàng năm của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Bến Tre.

Điều 15. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

1/ Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên phạm vi địa phương.

2/ Phối hợp cùng các sở, ban ngành tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch cụ thể về bảo vệ, phòng chống ô nhiễm môi trường đối với hoạt động chăn nuôi; tổ chức quy hoạch vùng.

3/ Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi ở địa phương. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp môi trường.

4/ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi.

Điều 16. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

1/ Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên phạm vi địa phương.

2/ Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi ở địa phương. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp môi trường.

3/ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi.

Điều 17. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre có nghĩa vụ và quyền hạn như sau:

1/ Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi.

2/ Khi có nhu cầu thay đổi quy mô hoạt động chăn nuôi có ảnh hưởng đến môi trường, chủ cơ sở có trách nhiệm báo cáo ngay cho cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

3/ Tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên bảo vệ môi trường khi thi hành nhiệm vụ; phải thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kết luận những vấn đề về bảo vệ môi trường.

4/ Bồi thường thiệt hại nếu hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.

5/ Được quyền khiếu nại, tố cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 18. Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra được sử dụng các quyền hạn quy định tại Điều 41 Luật Bảo vệ môi trường, Điều 31 Pháp lệnh Thanh tra.

Đối tượng thanh tra có các quyền hạn và nghĩa vụ quy định tại Điều 42, 43 Luật Luật Bảo vệ môi trường, Điều 35 Pháp lệnh Thanh tra.

Điều 19. Mọi khiếu nại, tố cáo về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân áp dụng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 20. Tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, các văn bản pháp luật khác có liên quan và nội dung bản Quy định này. Tổ chức, cá nhân chấp hành tốt, có thành tích xuất sắc sẽ được biểu dương khen thưởng.

Tổ chức, cá nhân hoạt động chăn nuôi có hành vi gây tổn hại đến môi trường, không thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp có liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre đều phải thực hiện theo Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có các vấn đề mới phát sinh kịp thời phản ánh về Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3800/2002/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3800/2002/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/11/2002
Ngày hiệu lực03/12/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/08/2005
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3800/2002/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 3800/2002/QĐ-UB bảo vệ môi trường hoạt động chăn nuôi Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3800/2002/QĐ-UB bảo vệ môi trường hoạt động chăn nuôi Bến Tre
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3800/2002/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýHuỳnh Văn Be
                Ngày ban hành18/11/2002
                Ngày hiệu lực03/12/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/08/2005
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 3800/2002/QĐ-UB bảo vệ môi trường hoạt động chăn nuôi Bến Tre

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 3800/2002/QĐ-UB bảo vệ môi trường hoạt động chăn nuôi Bến Tre