Nội dung toàn văn Quyết định 3812/QĐ-UBND 2018 mức khoán hỗ trợ quản lý bảo vệ rừng Quảng Ninh 2018 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3812/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 25 tháng 9 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH MỨC KHOÁN, HỖ TRỢ QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG GIAI ĐOẠN 2018-2020 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ “về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Quyết định số 120/2015/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ “về việc phê duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015-2020”;
Căn cứ Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ “về một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu”;
Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp”;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 75/2015/NĐ-CP">93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020”;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 100/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 26/7/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2010;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 80/2013/TTLT-BTC-BNN ngày 14/6/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện bảo vệ và phát triển rừng”;
Căn cứ Thông tư số số 886/QĐ-TTg chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững">21/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1211/TTr-NN&PTNT ngày 23/4/2018 và Văn bản số 1675/SNNPTNT-KL ngày 29/5/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức khoán, hỗ trợ quản lý bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng áp dụng cho Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020, như sau:
1. Rừng trên cạn: Ngân sách hỗ trợ kinh phí khoán bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là 300.000 đồng/ha/năm; trong đó chi phí lập hồ sơ giao khoán quản lý bảo vệ rừng là 50.000 đồng/ha/cả giai đoạn.
2. Rừng ven biển: Ngân sách hỗ trợ kinh phí khoán bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng ven biển là 450.000 đồng/ha/năm (bằng 1,5 lần mức khoán bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn).
3. Hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên không trồng bổ sung thuộc quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: Mức hỗ trợ là 500.000 đồng/ha/năm, trong thời gian 6 năm.
Điều 2. Nguồn vốn thực hiện:
Vốn sự nghiệp từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh hàng năm phân bổ cho Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững;
Điều 3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết về đối tượng rừng quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi được hỗ trợ, đối tượng được hỗ trợ và điều kiện hỗ trợ đối với từng nội dung hỗ trợ được phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh; Thủ trưởng các ngành, các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |