Quyết định 39/2007/QĐ-UBND

Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh Tây Ninh ban hành

Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước tài sản nhà nước cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập đã được thay thế bởi Quyết định 15/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý tài sản nhà nước Tây Ninh và được áp dụng kể từ ngày 17/04/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước tài sản nhà nước cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 39/2007/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 13 tháng 11 năm 2007.

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/03/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 137/2006/NĐ-CP">35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 15/10/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh, khoá VII, kỳ họp thứ 11 về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn Tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2138/TTr-STC ngày 11 tháng 9 năm 2007
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này được bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB. Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- VP Đoàn Đại biểu QH;
- CT, các PTC UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- TT Công báo, Website tỉnh;
- Lưu:  VP. UBND tỉnh
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Hùng Việt

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 13/11/2007 của UBND tỉnh Tây Ninh)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước giữa UBND tỉnh với Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; giữa UBND tỉnh với UBND huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND huyện, xã);

2. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng quy định này bao gồm:

1. Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước gồm UBND tỉnh; Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, xã được giao nhiệm vụ quản lý tài sản theo phân cấp của UBND tỉnh.

2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập).

3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như: Các đơn vị, tổ chức trực thuộc các sở, ngành, đơn vị tương đương cấp sở và các đơn vị khác thuộc huyện, thị ... có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập là những tài sản Nhà nước giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng gồm:

a) Đất đai;

b) Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai;

c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;

d) Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.

2. Tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật là tài sản không có nguồn gốc là tài sản của Nhà nước nhưng theo quy định của pháp luật đến thời điểm nhất định, tài sản này được xác lập là tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.

3. Tài sản chuyên dùng là những tài sản mà công dụng của nó chỉ dùng để phục vụ cho hoạt động đặc thù của một ngành, một lĩnh vực nhất định.

4. Đất đai khác là đất đai không thuộc khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động của các cơ quan, đơn vị và tổ chức kinh tế của Nhà nước.

5. Đặc thù là đặc điểm riêng có của một ngành, một lĩnh vực, địa phương mà các ngành khác, lĩnh vực khác, địa phương khác không có.

6. Phương án xử lý tài sản nhà nước là tập hợp các đề xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hình thức xử lý đối với tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật: thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu, bán, thanh lý, tiêu huỷ.

Điều 4. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước, gồm:

1. Phân cấp về thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước.

2. Phân cấp về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản nhà nước, gồm:

a) Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước;

c) Quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước;

d) Quyết định chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước;

đ) Quyết định bán tài sản nhà nước;

e) Quyết định thanh lý tài sản nhà nước;

g) Quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản nhà nước;

h) Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước;

i) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

3. Phân cấp về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài sản.

Điều 5. Tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý

1. Tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý bao gồm:

a) Tài sản nhà nước do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc địa phương quản lý, sử dụng;

b) Tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc địa phương quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tài sản nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.

Điều 6. Quyền hạn, trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Thống nhất quản lý tài sản nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý, sử dụng;

b) Sau khi xin ý kiến và thống nhất với Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định phân cấp cho các cơ quan thuộc phạm vi quản lý; UBND huyện, xã thực hiện quản lý đối với tài sản nhà nước do địa phương quản lý.

2. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và UBND các huyện, xã có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương 2:

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ  SỰ NGHIỆP

Điều 7. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Những tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:

a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;

b) Xe ôtô các loại;

c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với Sở Tài chính. Trường hợp phát hiện đơn vị không thực hiện đăng ký, Sở Tài chính được phép ngừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những tài sản phải đăng ký nhưng không đăng ký; đồng thời thực hiện chế độ xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Đối với những tài sản cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập Thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức thực hiện đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước cụ thể như sau: Đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý đăng ký tại Sở Tài chính.

5. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ theo Thông tư số 137/2006/NĐ-CP">35/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính để hướng dẫn thực hiện nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản theo quy định.

Điều 8. Thẩm quyền quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước

1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, điện thoại, xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và một số tài sản khác khi thấy cần thiết, do Thủ tướng Chính phủ quy định. 

2. UBND tỉnh sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù ở địa phương mà trung ương chưa quy định.

Căn cứ vào tính chất hoạt động đặc thù, định mức kinh tế kỹ thuật của hoạt động đặc thù và nhu cầu sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ hoạt động đặc thù; Sở Tài chính phối hợp cùng các sở ngành có liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng ở địa phương mà trung ương chưa quy định.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản nhà nước

1. Đối với tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, xe chuyên dùng: Do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định cụ thể sau khi thống nhất bằng văn bản với Thường trực HĐND tỉnh.

3. Đối với tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác, thẩm quyền quyết định mua sắm được quy định như sau:

a) Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức quy định, Thủ trưởng cơ quan Sở, ban, ngành tỉnh; Tổ chức chính trị tỉnh; Tổ chức chính trị- xã hội tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, xã quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao;

b) Trong trường hợp cần thiết cấp bách (như thiên tai, địch họa, sự cố bất khả kháng hoặc đơn vị mới thành lập...) căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước cơ quan tài chính các cấp ở địa phương trình UBND cùng cấp có thẩm quyền quyết định bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân sách năm được giao của cơ quan hành chính thuộc cấp mình quản lý;

c) Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản tại các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ;

d) Tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản là cơ sở để các cơ quan, đơn vị, tổ chức lập kế hoạch mua sắm ngay từ đầu năm. Cơ quan tài chính xem xét khả năng ngân sách để phân bổ kinh phí mua sắm tài sản trong dự toán ngân sách hàng năm cho phù hợp, từng bước bảo đảm mua sắm trang bị tài sản cho đúng đủ theo tiêu chuẩn định mức;

đ) Căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt, các cơ quan, đơn vị, tổ chức tiến hành mua sắm tài sản theo thẩm quyền quy định;

e) Đối với tài sản không được cấp có thẩm quyền quy định về tiêu chuẩn, định mức, thì việc đầu tư, mua sắm mới được căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và tình hình thực tế, cơ quan, đơn vị, tổ chức lập kế hoạch đầu tư, mua sắm cho phù hợp với khả năng ngân sách. Theo phân cấp, UBND các cấp ở địa phương xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở thẩm định đề xuất của cơ quan tài chính cùng cấp, nhưng phải bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, có hiệu quả.

Điều 10. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước

1. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước:

a) Khi phát hiện có sai phạm cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sử dụng phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi tài sản. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra phát hiện sai phạm thì thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng; đồng thời có văn bản kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi tài sản;

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi trụ sở làm việc và phương tiện giao thông vận tải, xe chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức hiện đang quản lý, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;

c). Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức ở tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, xã quyết định thu hồi đối với những tài sản là động sản không thuộc điểm b, d khoản 1 Điều này bị sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức do Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh quy định của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình quản lý;

d) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi đối với những tài sản là động sản không thuộc điểm b khỏan 1 Điều này bị sử dụng không đúng mục đích, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức do Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh quy định mà Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức ở tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, xã không xử lý;

đ) Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Tài sản nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp:

a. Đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định;

b. Không sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả;

c. Sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định, bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền;

d. Các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là bất động sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất) và phương tiện giao thông vận tải, xe chuyên dùng:

a) Giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh, theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan thuộc tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính;

b) Giữa các cơ quan tỉnh với huyện, xã theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính;

c) Giữa các huyện, xã sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính;

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc là tài sản nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu của nhà nước) cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý, đang trực tiếp sử dụng (đang ký hợp đồng thuê nhà với Công ty kinh doanh nhà của địa phương), trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp xếp lại các cơ sở nhà đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của Bộ, cơ quan chủ quản.

3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển đối với những tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này:

a) Giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh có liên quan;

b) Giữa các cơ quan tỉnh với huyện, xã theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã có liên quan;

c) Giữa các huyện, xã sau khi có sự thống nhất và đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã có liên quan.

4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND huyện xã quyết định điều chuyển tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật giữa cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi nội bộ cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp mình quản lý.

Điều 12. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối với tài sản là bất động sản (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính.

2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với tài sản là động sản thuộc phạm vi quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 10 Quy định này.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của pháp luật đối với những tài sản là động sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, trừ những tài sản là động sản quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 10 Quy định này.

4. Sở Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước và quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 13. Thanh lý tài sản nhà nước

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý, gồm:

a) Nhà, công trình xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được phê duyệt và theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức và Giám đốc Sở Tài chính;

b) Nhà, công trình xây dựng khác bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức và Giám đốc Sở Tài chính;

c) Phương tiện giao thông vận tải, xe chuyên dùng theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức và Giám đốc Sở Tài chính.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã quyết định thanh lý tài sản nhà nước là động sản thuộc thẩm quyền quyết định, đầu tư mua sắm của mình đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi mình quản lý.

3. Thẩm quyền thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.

4. Sở Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện thanh lý tài sản và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ thanh lý tài sản nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 14. Kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều tra thống kê tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản nhà nước tại đơn vị định kỳ hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.

Điều 15. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định như sau:

a) Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình quản lý;

b) Giám đốc Sở Tài chính giúp Chủ tịch UBND cấp tỉnh thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong phạm vi toàn tỉnh;

c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình quản lý.

2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT

Điều 16. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước

1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước:

a) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

b) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tài sản của người bị kết án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự;

c) Thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

2. Đối với các tài sản khác:

a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được giao và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân  tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; quyết định hoặc phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với vật bị chôn dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:

- Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;

- Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;

- Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam;

- Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.

Điều 17. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước

1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản:

Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:

Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt trên cơ sở thẩm định, đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính đối với:

- Tài sản quy định tại khoản 1 Điều 16 quy định này do cơ quan nhà nước ở địa phương quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước;

- Tài sản quy định tại khoản 2 Điều 16 Quy định này;

- Đối với tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước khi dự án kết thúc thuộc địa phương quản lý bao gồm cả dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ không hoàn lại đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước thì thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Thông tư 116/2005/TT–BTC ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước khi dự án kết thúc.

Điều 18. Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước

1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:

Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước ở địa phương theo phân cấp, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan nộp toàn bộ vào ngân sách địa phương.

2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:

a) Chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản;

b) Trường hợp xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi phí do ngân sách nhà nước chi trả. Tài sản do cấp nào xử lý thì chi phí do ngân sách cấp đó chi trả;

c) Trường hợp tài sản điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, thì chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận tài sản chi trả.

Chương 4:

TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 19. Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của Chính phủ.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, xã, cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước, thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định tại Quy định này.

Cơ quan tài chính giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện phân cấp quản lý tài sản, thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo phân cấp; báo cáo cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý sử dụng tài sản nhà nước ở địa phương.

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.

2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, xã triển khai thực hiện việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước theo quy định tại Quy định này.

3. Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, xã. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, xã

1. Trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, góp vốn liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản nhà nước của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp mình quản lý, theo quy định của pháp luật và thẩm quyền quy định tại Quy định này.

3. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

4. Căn cứ quyết định thu hồi hoặc điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền quy định tại Quy định này, cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phần diện tích đất gắn với tài sản nhà nước bị thu hồi hoặc điều chuyển (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, xã được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.

2. Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.

3. Thực hiện kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.

4. Công khai tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị.

5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 23. Hành vi bị coi là vi phạm pháp luật về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước

1. Quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước không đúng tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Không thực hiện chế độ kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Các hành vi khác vi phạm quy định tại Quy định này.

Điều 24. Xử lý vi phạm về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước

1. Việc quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức và không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định sẽ bị:

a) Thu hồi lại tài sản đã đầu tư xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định mức được sử dụng;

b) Đình chỉ việc khởi công xây dựng hoặc đình chỉ xây dựng đối với công trình đang xây dựng nhưng mức đầu tư vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước;

c) Người ra quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm tài sản nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật đối với sai phạm mà mình gây ra. Kho bạc Nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các trường hợp sai phạm này.

2. Cơ quan, tổ chức không thực hiện đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định sẽ bị xử lý như sau:

a) Cơ quan Kế hoạch đầu tư, cơ quan Tài chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa tài sản; từ chối cấp kinh phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của đơn vị;

b) Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;

c) Thu hồi những tài sản sử dụng sai chế độ, sai mục đích theo quy định tại Quy định này.

3. Cá nhân có hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Khiếu nại

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước bị xử lý, nếu không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, xã tổ chức thi hành Quy định này.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Hùng Việt

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 39/2007/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 39/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 13/11/2007
Ngày hiệu lực 23/11/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 13/08/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 39/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước tài sản nhà nước cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước tài sản nhà nước cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 39/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Tây Ninh
Người ký Võ Hùng Việt
Ngày ban hành 13/11/2007
Ngày hiệu lực 23/11/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 13/08/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước tài sản nhà nước cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập

Lịch sử hiệu lực Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước tài sản nhà nước cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập