Quyết định 4146/QĐ-BTP

Quyết định 4146/QĐ-BTP năm 2011 về Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 4146/QĐ-BTP Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử


BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4146/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với các trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1691/QĐ-BTP ngày 17/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế Cung cấp và cập nhật thông tin lên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục CNTT.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4146/QĐ-BTP ngày 24/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp

Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp là điểm truy cập duy nhất của Bộ Tư pháp trên môi trường mạng (địa chỉ truy cập trên Internet: www.moj.gov.vn hoặc www.botuphap.gov.vn) liên kết tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, phục vụ hoạt động tác nghiệp, phối hợp của các cá nhân, đơn vị trong ngành Tư pháp; giới thiệu Bộ Tư pháp và các lĩnh vực hoạt động của Bộ; tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nói chung và trong lĩnh vực Tư pháp nói riêng; cung cấp, trao đổi thông tin giữa Bộ Tư pháp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài Ngành.

Cổng thông tin điện tử phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, cung cấp thông tin trên các trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc quản lý và duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp và các trang thông tin thành phần được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử (sau đây gọi chung là Cổng thông tin điện tử).

2. Quy chế này áp dụng đối với tất cả các cá nhân, đơn vị, tổ chức tham gia quản lý, duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử, tham gia cung cấp thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử.

Chương II

QUẢN LÝ CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

Điều 3. Quản lý Cổng thông tin điện tử

1. Cục Công nghệ thông tin thống nhất quản lý cơ sở hạ tầng, đảm bảo về kỹ thuật để vận hành và duy trì hoạt động thường xuyên của Cổng thông tin điện tử.

2. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử (sau đây gọi tắt là Ban Biên tập) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập để thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng tổ chức thu thập, biên tập và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử.

Cục Công nghệ thông tin là Thường trực Ban Biên tập, do Trưởng ban trực tiếp điều hành hoạt động.

Điều 4. Đảm bảo an toàn thông tin và dữ liệu trên Cổng thông tin điện tử

1. Cục Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp kỹ thuật đảm bảo sự hoạt động an toàn của Cổng thông tin điện tử, định kỳ thực hiện việc sao lưu dữ liệu (tối thiểu 02 lần/tuần) để đảm bảo có thể nhanh chóng khôi phục lại hoạt động của hệ thống khi có xảy ra sự cố; xây dựng giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin của cổng thông tin điện tử; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm hệ thống Cổng thông tin điện tử hoạt động liên tục ở mức tối đa.

2. Các cá nhân, đơn vị được cấp tên và mật khẩu truy cập Cổng thông tin điện tử có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tên, mật khẩu đó theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định của Bộ Tư pháp.

Điều 5. Bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin điện tử

1. Cổng thông tin điện tử phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, giám sát hoạt động để đảm bảo hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày.

2. Hàng năm, Cục Công nghệ thông tin rà soát và đề xuất phương án nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông tin điện tử cho phù hợp với nhu cầu thực tế. Đồng thời xây dựng phương án trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho Cổng thông tin điện tử, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có.

Điều 6. Đào tạo nguồn nhân lực

Những người tham gia vào quá trình quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ cho hoạt động của Cổng thông tin điện tử.

Điều 7. Các trang thông tin sử dụng tên miền con ***.moj.gov.vn không tích hợp trên Cổng thông tin điện tử

1. Thủ trưởng đơn vị có trang thông tin sử dụng tên miền con .moj.gov.vn không tích hợp trên Cổng thông tin điện tử chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về các vấn đề liên quan đến trang thông tin, cụ thể:

- Chỉ đạo xây dựng và quản lý các hoạt động của trang thông tin, đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành đối với trang thông tin điện tử;

- Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung của trang thông tin.

2. Các đơn vị đã thiết lập trang thông tin trước ngày Quy chế này được ban hành phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau mới được phép tiếp tục hoạt động:

- Có phương án hoạt động rõ ràng;

- Bố trí đủ nhân sự đảm bảo quản lý và duy trì hoạt động thường xuyên của trang thông tin.

Các trang thông tin đã và đang hoạt động nếu không đủ các điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động độc lập, có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đề ra thì đơn vị chủ quản phải báo cáo Lãnh đạo Bộ xin dừng hoạt động hoặc xin được ghép vào Cổng thông tin điện tử.

3. Đơn vị thuộc Bộ muốn thiết lập trang thông tin phải đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật hiện hành, quy định tại khoản 2 Điều này và được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.

Chương III

THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ

Điều 8. Nguyên tắc thông tin

1. Yêu cầu đối với thông tin:

a) Bảo đảm đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tư pháp;

b) Trung thực, chính xác, khách quan, kịp thời, phục vụ tích cực cho công tác quản lý nhà nước và công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tư pháp cũng như nhu cầu khai thác thông tin của người dân;

c) Phù hợp với mục đích, yêu cầu của Cổng thông tin điện tử theo quy định của Quy chế này, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet;

d) Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên Cổng thông tin điện tử phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.

2. Các tổ chức và cá nhân cung cấp thông tin có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin do mình cung cấp để đưa lên Cổng thông tin điện tử, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định hiện hành về quyền tác giả. Đối với thông tin được trích dẫn, sưu tầm từ các nguồn khác thì phải ghi rõ tên tác giả, nguồn cung cấp và ngày mà thông tin trích dẫn đã được đăng tải.

Điều 9. Phạm vi và nội dung thông tin

1. Thông tin chủ yếu

a) Thông tin giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của Bộ Tư pháp; thông tin liên hệ: địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức của đơn vị để liên hệ và tiếp nhận thông tin; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của Lãnh đạo Bộ.

b) Tin tức, sự kiện: các tin, bài về hoạt động, các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

c) Thông tin chỉ đạo, điều hành bao gồm: hệ thống văn bản phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành; ý kiến xử lý, phản hồi đối với các kiến nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân; thông tin khen thưởng, xử phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan; lịch làm việc của Lãnh đạo Bộ.

d) Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật và chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

đ) Thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; thông tin về các chương trình/dự án/đề án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

e) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan.

g) Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công

- Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án đang triển khai, các dự án đã hoàn tất;

- Mỗi dự án cần có các thông tin gồm: tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, kinh phí dự án, loại hình tài trợ, nhà tài trợ, tình trạng dự án.

h) Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân

- Tiếp nhận phản ánh; kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

- Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì cần lấy ý kiến đóng góp của các tầng lớp nhân dân; thông tin về thời hạn tiếp nhận ý kiến góp ý, địa chỉ, thư điện tử của cơ quan, đơn vị tiếp nhận ý kiến góp ý; các ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

i) Thông tin khác trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp

- Thông tin về thống kê chuyên ngành (số liệu, báo cáo thống kê, phương pháp thống kê, bản phân tích số liệu thống kê, thời gian thực hiện thống kê);

- Hướng dẫn nghiệp vụ, hệ thống biểu mẫu điện tử chuyên ngành;

- Tư vấn, giải đáp pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp;

- Thông tin về tuyển dụng, tuyển chọn, thông tin liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước của Bộ Tư pháp phải công khai theo quy định của pháp luật;

- Các bài viết, bài nghiên cứu chuyên sâu, thông tin về các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực do Bộ Tư pháp quản lý;

- Giới thiệu các ấn phẩm sách, thông tin, tạp chí chuyên ngành của Bộ Tư pháp hoặc của các đơn vị thuộc Bộ.

k) Thông tin liên hệ công tác của cán bộ, công chức, viên chức: Danh bạ điện thoại, địa chỉ thư điện tử của đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; danh bạ các Sở Tư pháp; danh bạ các chức danh thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp.

l) Thông tin giao dịch của cổng thông tin điện tử bao gồm: địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức để giao dịch với tổ chức, cá nhân.

m) Các thông tin khác theo sự chỉ đạo hoặc đồng ý của Lãnh đạo Bộ.

2. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến

- Các thủ tục hành chính trong phạm vi lĩnh vực do Bộ Tư pháp quản lý;

- Danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến do Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ thực hiện, nêu rõ mức độ cung cấp của từng dịch vụ.

3. Thông tin tiếng nước ngoài

Thông tin quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này và các thủ tục hành chính có yếu tố nước ngoài, các dịch vụ công trực tuyến mà người nước ngoài có thể sử dụng phải được cung cấp bản tiếng Anh để tham khảo. Tuỳ theo khả năng và điều kiện cho phép, các thông tin khác có thể được chọn lọc để cung cấp trên phiên bản tiếng Anh của Cổng thông tin điện tử.

Điều 10. Cung cấp thông tin

1. Cách thức cung cấp thông tin

Thông tin gửi để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử được thực hiện bằng hình thức thư điện tử hoặc các phương tiện phù hợp khác (đĩa CD, fax, văn bản giấy...) về địa chỉ Ban biên tập Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (Email: [email protected]; Địa chỉ: Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tư pháp, 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội; Điện thoại: 04.62739718; Số fax: 04.62739359).

Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phải có đầy đủ thông tin về đơn vị, tổ chức, họ tên người gửi, chức danh (nếu có), địa chỉ thư điện tử, số điện thoại hoặc địa chỉ liên lạc.

Đối với văn bản quy phạm pháp luật, văn bản phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, thông tin về thống kê chuyên ngành thuộc thẩm quyền phê duyệt, ban hành của Lãnh đạo Bộ thì ngoài việc gửi thư điện tử, đơn vị dự thảo gửi văn bản giấy đã được phê duyệt, ban hành (có dấu đỏ) về Cục Công nghệ thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử.

2. Định dạng thông tin:

Thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử được định dạng theo các chuẩn thông dụng quy định tại Quyết định số 20/QĐ-BTTTT ngày 09/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước, cụ thể:

- Văn bản: *.doc, *.txt, *.rtf, *.pdf, *.odt;

- Bảng tính: *.csv, *.xls, *.ods;

- Trình diễn: *.htm, *.pdf, *.ppt, *.odp;

- Ảnh đồ hoạ: *.jpg, *.gif, *.tiff, *.png;

- Phim ảnh, âm thanh: *.mpg *.mp3, *.aac, *.asf, *.wma, *.wmv, *.ra, *.ram, *.rm, *.rmm, *.avi, *.mov, *.qt;

- Nén dữ liệu: *.zip.

Các thông tin dạng văn bản, bảng tính, trình diễn sử dụng phông chữ Unicode theo chuẩn TCVN 6909:2001.

3. Thời gian cung cấp thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử:

a) Đối với tin tức, sự kiện: không quá 12 giờ hành chính đối với tin trong nước, không quá 24 giờ đối với tin nước ngoài kể từ khi diễn ra hoạt động, sự kiện;

b) Đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý nhà nước do Bộ Tư pháp ban hành: không quá 02 ngày làm việc kể từ khi ban hành;

c) Đối với thông tin về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công: không quá 03 ngày làm việc kể từ khi chiến lược, quy hoạch hoặc dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu được phê duyệt;

d) Đối với thông tin về công trình nghiên cứu, đề tài khoa học: không quá 20 ngày làm việc kể từ khi công trình, đề tài được phê duyệt và sau khi công trình, đề tài được nghiệm thu;

đ) Đối với thông tin, báo cáo thống kê: không quá 10 ngày làm việc kể từ khi thông tin thống kê được Lãnh đạo Bộ quyết định công bố;

e) Đối với Báo cáo tổng hợp theo tháng, quý, 6 tháng và báo cáo tổng kết công tác năm: trong tuần đầu tiên của tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng; trong thời hạn 15 ngày đầu tiên của quý, tháng tiếp theo đối với báo cáo quý, báo cáo 6 tháng; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tổ chức hội nghị tổng kết đối với báo cáo tổng kết công tác năm. Đối với báo cáo tổng kết chương trình/dự án/đề án: trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình/dự án/đề án.

Điều 11. Tiếp nhận và xử lý thông tin

1. Thường trực Ban Biên tập là đầu mối tiếp nhận thông tin gửi đến Cổng thông tin điện tử.

Thông tin sẽ được phân loại, xác định rõ nguồn gốc, nội dung, mục đích thông tin và chuyển đến cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Các đơn vị có trang thông tin thành phần tích hợp trên Cổng thông tin điện tử chủ động thu thập, tiếp nhận thông tin để đăng tải trên trang thông tin của đơn vị.

2. Thông tin gửi để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử sẽ được chuyển đến các thành viên Ban Biên tập để biên tập, phê duyệt trước khi được đăng tải lên Cổng thông tin điện tử theo quy định.

3. Thông tin phản hồi gửi đến Bộ Tư pháp qua Cổng thông tin điện tử được gửi đến các đơn vị có liên quan hoặc xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trong trường hợp cần thiết.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin phản hồi, Thường trực Ban Biên tập gửi thông báo đã tiếp nhận thông tin phản hồi đến bạn đọc.

Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản hồi, tổ chức thu thập thông tin và cung cấp kết quả hoặc thông báo quá trình xử lý thông tin cho Ban Biên tập trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin.

4. Câu hỏi gửi đến Trang thông tin Hỏi đáp và tư vấn pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được tập hợp và định kỳ chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài Ngành có liên quan hoặc xin ý kiến chỉ đạo, phân công của Lãnh đạo Bộ trong trường hợp cần thiết. Tuỳ theo số lượng và tính chất câu hỏi, Ban Biên tập sẽ xác định cụ thể thời hạn trả lời khi gửi câu hỏi.

5. Việc trao đổi thông tin giữa Ban Biên tập với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng hình thức thư điện tử. Trong trường hợp cần thiết (trường hợp thông tin phản hồi/câu hỏi đáp pháp luật là vấn đề phức tạp hoặc liên quan đến lĩnh vực phụ trách của từ 02 đơn vị trở lên), việc lấy ý kiến của các đơn vị có thể được thực hiện bằng yêu cầu từ phía Lãnh đạo Bộ.

Trường hợp trả lời theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, đơn vị chủ trì có trách nhiệm gửi thông tin trả lời bằng thư điện tử về Ban Biên tập.

6. Ban Biên tập có trách nhiệm trả lời bạn đọc bằng cách gửi thư điện tử hoặc đăng tải trên Trang thông tin Hỏi đáp và tư vấn pháp luật.

Điều 12. Biên tập, phê duyệt thông tin

1. Thông tin trước khi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử phải được đánh giá chất lượng, trong trường hợp cần thiết phải được xác thực, bổ sung hoặc làm rõ nội dung bởi đơn vị, cá nhân cung cấp hoặc đơn vị quản lý lĩnh vực chuyên môn.

Ban Biên tập chịu trách nhiệm biên tập thông tin và phê duyệt thông tin (trong trường hợp cần thiết) trước khi đăng tải trên Cổng thông tin điện tử. Các trường hợp cần phê duyệt thông tin trước khi đăng tải do Ban Biên tập xác định để thống nhất thực hiện.

2. Các văn bản về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực Tư pháp sẽ được đăng toàn văn.

3. Các loại thông tin sau đây sẽ bị từ chối đăng tải:

a) Thông tin có nội dung không phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

b) Thông tin có nội dung thuộc bí mật nhà nước; thông tin đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa phổ biến công khai hoặc chỉ phổ biến trong phạm vi hẹp;

c) Thông tin không đúng sự thật;

d) Thông tin không bảo đảm chất lượng;

đ) Các thông tin khác theo quy định của pháp luật không được đăng lên Cổng thông tin điện tử.

Điều 13. Cập nhật và lưu giữ thông tin

1. Cập nhật thông tin mới được thực hiện ít nhất 01 lần mỗi ngày làm việc, khuyến khích cập nhật thông tin đều đặn trong các ngày nghỉ. Cập nhật kịp thời các thông tin đã đăng tải nhưng có thay đổi hoặc phát sinh theo chỉ đạo của Ban Biên tập.

2. Thông tin đăng tải trên Cổng thông tin điện tử được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 14. Rà soát thông tin

Việc rà soát thông tin đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử được thực hiện khi thông tin có sự thay đổi hoặc theo yêu cầu của Ban Biên tập. Trong trường hợp cần thiết, Ban Biên tập có quyền yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ khác phối hợp rà soát thông tin trên Cổng thông tin điện tử.

Điều 15. Chế độ nhuận bút, thù lao

Chế độ nhuận bút đối với tác giả, chủ sở hữu thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp; chế độ thù lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử được áp dụng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về Chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 16. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin

1. Thống nhất quản lý cơ sở hạ tầng, đảm bảo về kỹ thuật để vận hành và duy trì hoạt động thường xuyên của Cổng thông tin điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 4 và Điều 5 Quy chế; nghiên cứu, đề xuất kế hoạch trang bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng và kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử, từng bước đồng bộ với kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và phát triển Chính phủ điện tử.

2. Là Thường trực của Ban Biên tập.

3. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ nghiên cứu, đề xuất kế hoạch bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động của Cổng thông tin điện tử.

4. Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính lập dự toán kinh phí hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước cấp để duy trì hoạt động và phát triển Cổng thông tin điện tử.

Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị thuộc Bộ

1. Trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin:

a) Chủ động cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các nội dung thông tin, dữ liệu về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định tại Điều 8, 9, 10 của Quy chế này hoặc theo yêu cầu của Ban Biên tập.

b) Tổ chức thu thập thông tin và gửi thông tin trả lời phản hồi của bạn đọc hoặc thông tin về quá trình xử lý thông tin phản hồi trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 11 Quy chế này.

c) Phối hợp trả lời câu hỏi, yêu cầu giải đáp pháp luật của bạn đọc gửi đến Trang thông tin Hỏi đáp và tư vấn pháp luật trong phạm vi lĩnh vực quản lý của đơn vị theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Quy chế này.

d) Chủ động hoặc theo yêu cầu của Ban Biên tập rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, thủ tục hành chính, thông tin hướng dẫn nghiệp vụ, biểu mẫu điện tử, số liệu thống kê chuyên ngành và các thông tin khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

đ) Thường xuyên rà soát thông tin giới thiệu đơn vị trên Trang giới thiệu Bộ Tư pháp, danh bạ điện thoại, địa chỉ của đơn vị, cán bộ, công chức đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử để kịp thời cung cấp cho Thường trực Ban Biên tập khi có sự thay đổi.

e) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin để tích hợp hoặc liên kết các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền thực hiện của đơn vị lên Cổng thông tin điện tử theo quy định của pháp luật.

g) Đối với văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì soạn thảo để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp hồ sơ dự thảo văn bản để đăng lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử và cung cấp văn bản sau khi được ban hành để cập nhật vào cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật.

h) Đơn vị quản lý dự án có trách nhiệm cung cấp nội dung của dự án (tên dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện, loại hình tài trợ, nhà tài trợ), các hạng mục đầu tư và tiến độ triển khai của dự án, sản phẩm của dự án đã được nghiệm thu; quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu và kết quả đấu thầu theo các quy định của Nhà nước về đấu thầu.

2. Giao nhiệm vụ đầu mối cung cấp thông tin cho Văn phòng hoặc Phòng Hành chính - Tổng hợp của đơn vị (trường hợp đơn vị không có bộ phận phụ trách công tác hành chính tổng hợp thì giao cho cá nhân phụ trách công tác hành chính tổng hợp của đơn vị); giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đầu mối theo quy định của Quy chế này.

3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về những nội dung thông tin, dữ liệu do đầu mối của đơn vị cung cấp cho Cổng thông tin điện tử.

Điều 18. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện quy định tại các điểm a, đ, e, h khoản 1 và các khoản 2, 3 Điều 17 Quy chế này.

2. Đối với trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin, Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp các loại thông tin quy định tại các điểm b, g, k khoản 1 Điều 9 Quy chế này.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện quy định tại các điểm a, đ khoản 1 và các khoản 2, 3 Điều 17 Quy chế này.

2. Đối với trách nhiệm cung cấp, xử lý thông tin, Sở Tư pháp có trách nhiệm cung cấp các loại thông tin quy định tại các điểm b, k khoản 1 Điều 9 Quy chế này.

Điều 20. Trách nhiệm của đầu mối cung cấp thông tin

1. Chủ động thu thập, cung cấp thông tin thuộc trách nhiệm của đơn vị, trong trường hợp cần thiết chủ động báo cáo thủ trưởng đơn vị về việc cung cấp thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử theo quy định của Quy chế này.

2. Tổng hợp, kịp thời báo cáo thủ trưởng đơn vị các phản hồi của bạn đọc; phối hợp với phòng, ban của đơn vị được giao thực hiện trả lời phản hồi, hỏi đáp pháp luật của bạn đọc; phối hợp với Ban Biên tập trong việc trả lời ý kiến phản hồi, hỏi đáp của bạn đọc.

3. Chủ động rà soát thông tin giới thiệu đơn vị trên Trang giới thiệu Bộ Tư pháp, danh bạ điện thoại của đơn vị và kịp thời thông báo cho Ban Biên tập khi phát hiện sai sót hoặc thay đổi.

4. Phối hợp với Ban Biên tập trong việc kiểm tra, xác thực thông tin liên quan đến tin, bài trong phạm vi lĩnh vực quản lý của đơn vị.

5. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị về việc đảm bảo cung cấp thông tin của đơn vị cho Cổng thông tin điện tử.

Điều 21. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính và Văn phòng Bộ Tư pháp

Trong chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất theo đề xuất của Cục Công nghệ thông tin để Cổng thông tin điện tử được bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp thường xuyên, duy trì hoạt động, đảm bảo hoạt động thông suốt và an toàn.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức và cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin và duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử sẽ được xem xét khen thưởng hàng năm theo quy định.

2. Tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về thông tin trên Cổng thông tin điện tử, cản trở việc cung cấp thông tin theo quy định, hoặc làm ảnh hưởng tới sự hoạt động của Cổng thông tin điện tử, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Tổ chức thực hiện

Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Quy chế này, hàng năm tổng kết, đánh giá, báo cáo Bộ trưởng./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4146/QĐ-BTP

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu4146/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/10/2011
Ngày hiệu lực24/10/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4146/QĐ-BTP

Lược đồ Quyết định 4146/QĐ-BTP Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 4146/QĐ-BTP Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu4146/QĐ-BTP
              Cơ quan ban hànhBộ Tư pháp
              Người kýHà Hùng Cường
              Ngày ban hành24/10/2011
              Ngày hiệu lực24/10/2011
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật12 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 4146/QĐ-BTP Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 4146/QĐ-BTP Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử

                    • 24/10/2011

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 24/10/2011

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực