Quyết định 4168/2006/QĐ-UBND

Quyết định 4168/2006/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ (%) điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 4168/2006/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu chi giữa các cấp ngân sách


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4168/2006/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 22 tháng 12 năm 2006.

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH; TỶ LỆ (%) ĐIỀU TIẾT NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH; ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2007 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2007 - 2010

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007; Quyết định số 219/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2006 về việc sửa đổi Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 10/2006/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kỳ họp thứ 9 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; Tỷ lệ (%) điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách; Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách 2007 - 2010;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 4874/TC-NS ngày 18/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ (%) điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách; Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách 2007 - 2010.

Điều 2. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương ban hành kèm theo Quyết định này đã bao gồm toàn bộ tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 và Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27/9/2005 của Chính phủ; Định mức này làm cơ sở để xây dựng dự toán chi thường xuyên ngân sách của từng Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc ngân sách tỉnh, dự toán chi thường xuyên ngân sách của từng huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành; các Quyết định trước đây trái với Quyết định này không còn hiệu lực thi hành.

Điều 4. Các ông, bà: Chánh văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Vụ pháp chế - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- CT,P1,P2,P3;
- Ban kinh tế ngân sách HĐND tỉnh;
- Như điều 4 (thực hiện);
- V0, V1,V2,TM1,TM2,TH1;
- Lưu:VT,TM2.
350 bảnH-QĐ567

TM. UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH




Vũ Nguyên Nhiệm

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH; TỶ LỆ (%) ĐIỀU TIẾT NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH; ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2007 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4168/2006/QĐ-UBND ngày 22/12/2006 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TRONG GIAI ĐOẠN NĂM 2007 - 2010

I. Nguyên tắc và mục tiêu phân cấp quản lý ngân sách

1. Nguyên tắc:

1.1. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và phân bổ dự toán ngân sách giai đoạn 2007 - 2010 được thực hiện trên cơ sở kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của thời kỳ thực hiện phân cấp ngân sách tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2004 - 2006.

1.2. Tiếp tục thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi có gắn liền trách nhiệm quản lý của từng cấp chính quyền địa phương nhằm khai thác tối đa nguồn thu, khuyến khích tăng thu tạo quyền chủ động cho chính quyền cấp cơ sở.

1.3. Phân cấp ngân sách đảm bảo các quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính về các chính sách tài chính ngân sách hiện hành.

1.4. Tỷ lệ điều tiết các khoản thu ngân sách giữa cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) với cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định theo nguyên tắc phân cấp tối đa nguồn thu cho ngân sách cấp xã ( đối với xã, thị trấn được điều tiết tối thiểu 70% các khoản thu thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; phí lệ phí trước bạ nhà, đất).

1.5. Về cơ cấu qui định chi tiết các nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách: tỉnh, huyện, xã.

1.6. Sửa đổi, bổ sung để khắc phục những tồn tại, bất cập trong công tác quản lý, điều hành ngân sách về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2004 -2006; Một số nội dung thay đổi bao gồm:

- Sửa đổi cơ chế cấp lại nguồn thu cấp quyền sử dụng đất các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng do tỉnh quản lý.

- Sửa đổi cơ chế sử dụng từ nguồn thu hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết.

- Sửa đổi về quản lý, sử dụng nguồn phí, lệ phí như: Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản, phí tham quan Vịnh Hạ Long, phí nước thải…; và bãi bỏ một số loại phí.

- Sửa đổi về phân cấp, sử dụng nguồn thu phạt an toàn giao thông.

- Sửa đổi về quản lý chi sự nghiệp y tế xã, phường, thị trấn.

2. Mục tiêu.

- Phân cấp ngân sách nhằm khai thác tối đa các khoản thu ngân sách; gắn quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong công tác quản lý và khai thác các nguồn thu ngân sách.

- Tạo thế chủ động của cấp chính quyền địa phương trong công tác quản lý, điều hành ngân sách, tăng khả năng tự cân đối, phấn đấu giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả.

- Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, ngân sách một cách đồng bộ, toàn diện; góp phần thực hiện công khai, minh bạch trong công tác quản lý, sử dụng ngân sách ở các cấp, các ngành.

II. Nội dung quy định phân cấp.

1. Phân cấp nguồn thu.

1.1. Phân cấp nguồn thu để xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất các dự án do tỉnh quản lý được điều tiết 100% cho ngân sách cấp huyện để đầu tư cho các dự án và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện quản lý; Riêng thành phố Hạ Long điều tiết 90% về ngân sách tỉnh để đầu tư các công trình trọng điểm của tỉnh, 10% để lại cho thành phố để đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn.

- Nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất tại các huyện, thị xã, thành phố phải dành tối thiểu 10% để phục vụ cho công tác quản lý đất đai (Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, rà soát đất đai và quy hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ địa chính...), số còn lại được sử dụng để bố trí đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cấp huyện.

- Từ năm 2007, nguồn thu từ hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội của địa phương, trong đó tập trung đầu tư các công trình về giáo dục, y tế; không sử dụng nguồn thu này vào mục đích khác.

1.2. Thu phạt an toàn giao thông điều tiết về ngân sách tỉnh 70% để chi trả cho các đơn vị tham gia công tác giữ gìn TTATGT (thực hiện theo Thông tư số: 25/2003/TT-BTC ngày 28/3/2003 của Bộ Tài chính) dành 30% cho ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố chi cho lực lượng trực tiếp tham gia vào công tác trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thuộc cấp huyện quản lý.

1.3. Sửa đổi các khoản phí, lệ phí:

- Thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản: Về nguyên tắc số thu trên địa phương nào được đầu tư trở lại địa phương đó:

+ Đối với nguồn thu từ hoạt động khai thác khoáng sản khác ( ngoài than) được điều tiết 100% về ngân sách huyện, thị xã, thành phố;

+ Đối với nguồn thu từ hoạt động khai thác than được điều tiết về ngân sách huyện theo tỷ lệ 30% đối với các huyện Đông Triều, Hoành Bồ và 10% đối với thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả và thị xã Uông Bí để các địa phương chủ động bố trí đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn; số còn lại tập trung về tỉnh để đầu tư trở lại theo danh mục dự án được duyệt.

- Đối với khoản thu lệ phí trước bạ tàu, thuyền, xe máy, ô tô từ năm 2007 thực hiện điều tiết 100% cho ngân sách huyện.

- Từ năm 2007, bãi bỏ: Phí tham quan danh thắng Yên Tử và đền Cửa ông, ngân sách tỉnh sẽ cân đối đảm bảo cho hoạt động của Ban quản lý di tích.

- Phí nước thải vệ sinh môi trường được điều tiết 100% về ngân sách tỉnh để đầu tư xây dựng dự án nước thải vệ sinh môi trường, nạo vét hệ thống cống rãnh thoát nước, cải tạo phục vụ cho dự án thoát nước khu vực thành phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả.

- Phí tham quan Vịnh Hạ Long từ năm 2007, toàn bộ số thu sau khi trừ các chi phí hợp lý: in vé, nộp bảo hiểm, chi thường xuyên cho bộ máy quản lý, số còn lại được thực hiện theo cơ chế sau:

+ 30% hỗ trợ thành phố Hạ Long để đầu tư cơ sở hạ tầng ( theo Nghị quyết số 03/NQ-TU của Thường vụ tỉnh uỷ ) theo cơ chế bổ sung có mục tiêu theo danh mục các dự án đầu tư để chỉnh trang đô thị và bảo vệ môi trường ven bờ Vịnh Hạ Long và một phần cho quảng bá du lịch của thành phố.

+ 5% đến 10% tuỳ theo khả năng của từng năm để bổ sung cho quỹ quảng bá du lịch của tỉnh.

+ Số còn lại từ 60 đến 65% được dành toàn bộ để bố trí chi đầu tư tôn tạo Vịnh Hạ Long.

1.4. Đối với quản lý chi sự nghiệp y tế xã, phường, thị trấn giao cho Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn (có thể giao cho phòng y tế quản lý ).

1.5 Phân cấp nguồn thu để đảm bảo chi thường xuyên:

a/ Đối với ngân sách cấp tỉnh:

- Những khoản thu được điều tiết 100% cho ngân sách tỉnh, gồm:

+ Thuế tài nguyên thu từ doanh nghiệp quốc doanh Trung ương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Các khoản thu sự nghiệp thuộc cấp tỉnh quản lý.

+ Phí và lệ phí do cấp tỉnh quản lý ( trừ phí bảo vệ môi trường thu từ hoạt động khai thác khoáng sản và phí xăng dầu ).

+ Tiền cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cấp tỉnh quản lý.

+ Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.

+ Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương.

+ Các khoản viện trợ cho ngân sách cấp tỉnh.

+ Thu kết dư ngân sách và thu khác ngân sách thuộc cấp tỉnh quản lý.

- Những khoản thu thực hiện phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh:

+ Thuế giá trị gia tăng thu từ DNQD Trung ương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ DNQD Trung ương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ DNQD Trung ương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Thu sử dụng vốn ngân sách ( nếu có ).

+ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

+ Thu phí xăng dầu.

b/ Đối với ngân sách cấp huyện và xã

b1/ Đối với các huyện: Cô Tô, Ba Chẽ, Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên, Bình Liêu, Vân Đồn, Hoành Bồ, Yên Hưng, Đông Triều và thị xã Uông Bí:

- Các khoản thu được điều tiết 100% cho ngân sách cấp huyện và cấp xã, bao gồm:

+ Thu cấp quyền sử dụng đất các dự án thuộc tỉnh và huyện quản lý .

+ Thuế môn bài.

+ Thuế tài nguyên thu từ doanh nghiệp nhà nước tỉnh, huyện quản lý.

+ Các khoản thu sự nghiệp thuộc cấp huyện, xã quản lý.

+ Phí và lệ phí do cấp huyện, xã quản lý ( trừ phí bảo vệ môi trường thu từ hoạt động khai thác khoáng sản than ).

+ Thuế nhà đất.

+ Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước ( trừ tiền cho thuê mặt đất, mặt nước thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ).

+ Tiền cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý.

+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

+ Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý.

+ Lệ phí trước bạ cấp huyện quản lý ( bao gồm cả lệ phí trước bạ tàu, thuyền, xe máy ).

+ Các khoản thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ( trừ thuế GTGT, thuế TNDN và thuế tiêu thụ đặc biệt ).

+ Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản…

+ Thu tiền bán cây đứng.

+ Thu chuyển nhượng và bán tài sản do cấp huyện quản lý.

+ Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp huyện, xã năm trước sang ngân sách cấp huyện, xã năm sau.

+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.

+ Các khoản viện trợ cho ngân sách cấp huyện, xã.

+ Thu kết dư ngân sách và thu khác ngân sách thuộc cấp huyện, xã quản lý.

- Các khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện, cấp xã và ngân sách Trung ương bao gồm:

+ Thuế giá trị gia tăng thu từ doanh nghiệp nhà nước tỉnh, huyện quản lý và khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh.

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ doanh nghiệp nhà nước tỉnh, huyện quản lý và khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh.

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ doanh nghiệp nhà nước tỉnh, huyện quản lý và khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh.

b2/ Đối với thành phố Hạ Long, thị xã Móng Cái và thị xã Cẩm Phả:

- Những khoản thu được điều tiết 100%, gồm:

+ Thu cấp quyền sử dụng đất các dự án thuộc tỉnh, huyện quản lý (trừ thành phố Hạ Long được hưởng 10% các dự án thuộc tỉnh quản lý).

+ Thuế môn bài.

+ Thuế tài nguyên thu từ doanh nghiệp nhà nước huyện quản lý.

+ Các khoản thu sự nghiệp thuộc cấp huyện, xã quản lý.

+ Phí và lệ phí do cấp huyện, xã quản lý ( trừ phí bảo vệ môi trường thu từ hoạt động khai thác khoáng sản ).

+ Thuế nhà đất.

+ Tiền cho thuê mặt đất, mặt nước ( trừ tiền cho thuê mặt đất, mặt nước thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ).

+ Tiền cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý.

+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

+ Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước thuộc cấp huyện quản lý.

+ Lệ phí trước bạ cấp huyện quản lý ( bao gồm cả lệ phí trước bạ tàu, thuyền, xe máy ).

+ Các khoản thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ( trừ thuế GTGT, thuế TNDN và thuế tiêu thụ đặc biệt ).

+ Thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản…

+ Thu tiền bán cây đứng.

+ Thu chuyển nhượng và bán tài sản do cấp huyện quản lý.

+ Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp huyện, xã năm trước sang ngân sách cấp huyện, xã năm sau.

+ Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên ( nếu có ).

+ Các khoản viện trợ cho ngân sách cấp huyện, xã.

+ Thu kết dư ngân sách và thu khác ngân sách thuộc cấp huyện, xã quản lý.

- Các khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã bao gồm:

+ Thuế giá trị gia tăng thu từ Doanh nghiệp Nhà nước tỉnh, huyện quản lý.

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ Doanh nghiệp nhà nước tỉnh, huyện quản lý.

+ Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

+ Thu cấp quyền sử dụng đất các dự án thuộc tỉnh quản lý.

+ Riêng thị xã Móng Cái được điều tiết thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

b3/ Đối với ngân sách cấp xã ( bao gồm: xã, phường, thị trấn )

- Những khoản thu được điều tiết 100% gồm:

+ Thuế nhà đất cấp xã quản lý.

+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp cấp xã quản lý .

+ Thuế môn bài thu từ cá nhân và hộ kinh doanh.

+ Thu sử dụng quỹ đất công ích.

+ Thu sự nghiệp và các khoản thu khác do xã, phường, thị trấn quản lý.

+ Thu phí và lệ phí do cấp xã quản lý.

+ Lệ phí trước bạ nhà đất thuộc cấp xã quản lý.

+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất thuộc cấp xã quản lý.

+ Uỷ nhiệm thu cho ngân sách xã.

- Các khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp xã và các cấp ngân sách TW, tỉnh, huyện gồm:

+ Thuế giá trị gia tăng thu từ khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh.

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh.

+ Thuế tài nguyên thu từ khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh.

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ khu vực dịch vụ ngoài quốc doanh.

+ Thu tiền thuê mặt đất, mặt nước.

2. Phân cấp nhiệm vụ chi:

2.1. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh:

2.1.1. Chi đầu tư phát triển:

a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do tỉnh quản lý và các dự án trọng điểm trên địa bàn;

b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

c) Chi đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh thực hiện;

d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;

2.1.2. Chi thường xuyên:

a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý:

- Giáo dục trung học phổ thông công lập, trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường chuyên biệt và sự nghiệp giáo dục khác do tỉnh quản lý;

- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;

- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;

- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;

- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác;

- Đài Phát thanh, truyền hình tỉnh và các hoạt động thông tin khác;

- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;

- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;

- Các sự nghiệp văn hoá, xã hội khác;

b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản lý:

- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường;

- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, diêm nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;

- Đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;

- Điều tra cơ bản;

- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;

- Các sự nghiệp kinh tế khác;

c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội;

d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam:

- Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; hoạt động của các Sở, ban ngành và các cơ quan quản lý nhà nước khác thuộc tỉnh quản lý;

- Hoạt động của Văn phòng Tỉnh uỷ và các cơ quan Đảng trực thuộc Tỉnh uỷ;

đ) Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Hội chữ thập đỏ, Hội Nhà báo;

e) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh theo qui định của pháp luật;

g) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do tỉnh quản lý;

h) Chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia do chính phủ giao cho địa phương thực hiện;

i) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;

2.1.3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư của tỉnh;

2.1.4. Chi hỗ trợ các quỹ của tỉnh theo quy định của pháp luật;

2.1.5. Chi hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ công ích trên địa bàn.

2.1.6. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;

2.1.7. Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện;

2.1.8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh năm sau;

2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:

2.2.1. Chi đầu tư phát triển:

a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do huyện quản lý theo quy hoạch, phù hợp với khả năng ngân sách;

b) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;

2.2.2. Chi thường xuyên:

a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do huyện quản lý:

- Giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập và sự nghiệp giáo dục khác do huyện quản lý;

- Dạy nghề, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng kiến thức do trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố mở và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do huyện quản lý;

- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do huyện quản lý ( kể cả chi lương, các khoản có tính chất như lương đối với cán bộ y tế xã, phường );

- Cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;

- Nhà truyền thống, thư viện, nhà văn hoá và các hoạt động văn hoá khác;

- Đài Phát thanh, truyền hình huyện và các hoạt động thông tin khác;

- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp huyện; các giải thi đấu cấp huyện; Hoạt động của các trung tâm thể dục, thể thao do huyện quản lý và các hoạt động thể dục, thể thao khác;

- ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;

- Các sự nghiệp văn hoá, xã hội khác;

b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do huyện quản lý:

- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông do huyện quản lý theo phân cấp;

- Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thuỷ sản thuộc huyện quản lý;

- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác;

- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;

- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;

- Hoạt động quản lý các hệ thống các chợ, các Trung tâm thương mại do huyện quản lý;

- Các sự nghiệp kinh tế khác;

c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội của cấp huyện;

d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam huyện:

- Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Văn phòng Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố; hoạt động của các phòng, ban và các cơ quan quản lý nhà nước khác thuộc huyện quản lý;

- Hoạt động của Văn phòng huyện Uỷ, thị uỷ, thành uỷ và các cơ quan Đảng trực thuộc huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ;

đ) Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội huyện, thị xã, thành phố: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;

e) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp huyện theo qui định của pháp luật;

g) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do huyện quản lý;

h) Trợ giá, trợ cước theo chính sách của Nhà nước;

i) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;

2.2.3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã;

2.2.4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang ngân sách huyện năm sau.

2.3. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã:

2.3.1. Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội phục vụ đời sống dân sinh và phúc lợi công cộng, từ nguồn:

- Vốn sự nghiệp có tính chất XDCB.

- Vốn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Đóng góp của nhân dân theo Nghị quyết HĐND phường, xã, thị trấn.

- Tiền sử dụng đất được trích theo tỷ lệ phần trăm (%), nguồn tăng thu, thưởng vượt thu...

- Từ các nguồn vốn khác theo qui định của pháp luật.

2.3.2. Chi thường xuyên:

a/ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao:

- Chi sự nghiệp giáo dục mầm non do xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý (kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, phường, thị trấn quản lý; hỗ trợ cho giáo viên mầm non bán công do xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý theo qui định của Nhà nước); Hỗ trợ các hoạt động giáo dục phổ thông trên địa bàn theo qui định của Tỉnh;

- Hỗ trợ hoạt động của trạm y tế xã, phường, thị trấn: phòng bệnh, chữa bệnh, dân số và kế hoạch hoá gia đình. (Riêng lương và các khoản trích theo lương của cán bộ y tế phường do ngân sách huyện chi);

- Nhà truyền thống, thư viện, nhà văn hoá, đài truyền thanh và các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao xã, phường, thị trấn;

- Chi sự nghiệp văn hoá, xã hội khác.

b/ Chi sự nghiệp kinh tế gồm :

- Duy tu, sửa chữa các tuyến đường, ngõ, ngách; sửa chữa cải tạo công trình cấp, thoát nước công cộng trong các khu dân cư do xã, phường, thị trấn quản lý;

- Hoạt động về môi trường của xã, phường, thị trấn

- Hỗ trợ công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, nuôi dưỡng phát triển nguồn thu ngân sách xã.

c/ Sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình hạ tầng cơ sở do xã, phường, thị trấn quản lý, như : trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, v.v…

d/ Chi cho công tác dân quân, tự vệ và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn:

- Huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ; đăng ký, tổ chức thanh niên đi làm nghĩa vụ quân sự, tiếp đón quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về; tổ chức hội nghị tập huấn, kỷ niệm ngày truyền thống dân quân tự vệ và các hoạt động khác.

- Tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn (ngoài phần sử dụng quỹ bảo trợ an ninh); hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội; hỗ trợ công tác phòng cháy, chữa cháy; hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh và các hoạt động khác về đảm bảo an ninh trật tự.

đ/ Hoạt động của cơ quan Nhà nước ở cấp xã:

- Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

- Phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường thị trấn, ở thôn và tổ dân phố theo qui định của Nhà nước và Thành phố;

- Hỗ trợ hoạt động các khu dân cư.

e/ Hoạt động của Đảng uỷ xã, phường, thị trấn;

g/ Hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc (kể cả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân); Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu chiến binh; Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;

Hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ và các tổ chức xã hội của xã, phường, thị trấn theo qui định của pháp luật; Hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, hoạt động hoà giải.

h/ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do xã, phường, thị trấn quản lý:

- Chi về công tác xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội: ma tuý, mại dâm và các hoạt động xã hội khác do xã, phường, thị trấn quản lý;

- Thăm hỏi gia đình chính sách, các hoạt động tình nghĩa nhân các ngày truyền thống, lễ, tết; Trợ cấp xã hội cho người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật không nơi nương tựa và thực hiện các chính sách xã hội khác đối với các đối tượng do xã, phường, thị trấn quản lý (không thuộc đối tượng chính sách, hưởng trợ cấp thường xuyên do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện cấp).

- Công tác xã hội khác như: trợ cấp cứu đói, hoả hoạn, thiên tai, mất mùa, tai nạn v.v...; quản lý nghĩa trang, đài tưởng niệm liệt sỹ.

i/ Các khoản chi thường xuyên khác theo qui định của pháp luật;

Chương II

TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) ĐIỀU TIẾT NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2007 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH 2007 - 2010

( Theo phụ lục chi tiết đính kèm )

Chương III

ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2007 VÀ THỜI KỲ ỔN ĐỊNH 2007 -2010

I/. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị dự toán khối tỉnh:

1. Định mức phân bổ chi quản lý hành chính:

Đơn vị: triệu đồng/biên chế/năm

Tiêu chí

Định mức phân bổ năm 2007 và thời kỳ ổn định (2007 - 2010)

- Trên 50 biên chế

37,5

- Từ 41 đến 50 biên chế

39,5

- Từ 31 đến 40 biên chế

41,5

- Từ 21 đến 30 biên chế

43,5

- Từ 11 đến 20 biên chế

45,5

- Từ 10 biên chế trở xuống

53,5

- Định mức phân bổ nêu trên:

+ Đã bao gồm tiền lương, các khoản có tính chất như lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn….) theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004. Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ, kinh phí công tác Đảng theo Quyết định 84-QĐ/TW ngày 01/10/2003 của Ban Bí thư Trung ương; các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên.

+ Chưa bao gồm chi nhiệm vụ đặc thù; mua sắm lớn tài sản cố định, nâng cấp cơ sở vật chất theo các dự án đầu tư thiết bị lớn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với số biên chế được cấp có thẩm quyền giao theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ " Về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp " được tính bằng 70% theo định mức trên.

- Đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

- Đối với Văn phòng Ủy ban Nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Tỉnh Uỷ được tính thêm 50% so định mức áp dụng chung đối với các đơn vị quản lý hành chính khác.

- Định mức phân bổ trên chưa bao gồm chi đảm bảo hoạt động của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Nhân dân tỉnh.

2. Định mức phân bổ dự toán chi cho các đơn vị sự nghiệp:

- Đối với các đơn vị sự nghiệp ( không có thu ) thì định mức phân bổ ngân sách được tính bằng 80% đơn vị quản lý hành chính được qui định tại mục I.1 chương III Quyết định này.

- Để đẩy mạnh xã hội hoá trong các hoạt động sự nghiệp, tăng tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp có thu trong thời kỳ ổn định, ngân sách tỉnh hỗ trợ chi thường xuyên cho các đơn vị như sau:

+ Căn cứ định biên được cơ quan có thẩm quyền giao xác định mặt bằng dự toán chi thường xuyên theo định mức của đơn vị sự nghiệp không có thu.

+ Trên cơ sở số thu được để lại chi tại đơn vị xác định mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách.

Kinh phí ngân sách hỗ trợ = {( Định biên x ĐM ) - số thu được để lại chi tại đơn vị }

Theo quy định hiện hành của nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Mức kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động thường xuyên được giao ổn định và hàng năm trong thời kỳ ổn định được tăng theo tỷ lệ do Uỷ ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định.

3. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp Y tế:

Đơn vị: triệu đồng/ giường/năm

Chỉ tiêu

Định mức phân bổ năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007 - 2010

- Bệnh viện Đa khoa tỉnh

36,0

- Bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện tuyến tỉnh, điều dưỡng tuyến tỉnh

30,0

- Bệnh viện điều dưỡng khác

26,5

- Chi phòng bệnh và chỉ đạo tuyến

31 triệu đồng/biên chế/năm

Theo quy định hiện hành của nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Mức kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở y tế được giao ổn định và hàng năm trong thời kỳ ổn định được tăng theo tỷ lệ do Uỷ ban Nhân dân tỉnh tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định.

- Định mức trên chưa bao gồm phần viện phí theo quy định hiện hành được để lại cho bệnh viện phục vụ công tác khám, chữa bệnh.

- Đối với bệnh viện đa khoa khu vực Tiên Yên được tính thêm 10% so định mức áp dụng chung cho các bệnh viện đa khoa khu vực tuyến tỉnh.

- Định mức phân bổ nêu trên tính theo chỉ tiêu giường bệnh được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao hàng năm.

- Định mức phân bổ dự toán chi cho công tác phòng bệnh và chỉ đạo tuyến được tính theo chỉ tiêu dân số của tỉnh và chi cho các nội dung sau: Chi hoạt động của các đơn vị có chức năng phòng bệnh như: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm y tế dự phòng, bệnh BVSK tâm thần, bệnh viện lao và phổi, trung tâm da liễu…

4. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp giáo dục:

Đơn vị

Định mức phân bổ năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007 - 2010

1/ Các trường THPT và Trung tâm HN&GD thường xuyên

- Tổng quỹ lương và các khoản có tính chất như lương ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…) tối đa bằng 80%

- Chi khác tối thiểu bằng 20%

5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo; sự nghiệp văn hoá thông tin; Sự nghiệp phtá thanh và truyền hình; Sự nghiệp thể thao:

Theo định mức phân bổ dự toán chi cho các đơn vị sự nghiệp quy định tại mục I.2 chương III Quyết định này và các quy định hiện hành của nhà nước về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Mức kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động thường xuyên các sự nghiệp trên được giao ổn định trong thời kỳ ổn định và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Uỷ ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định.

6. Định mức chi đảm bảo xã hội:

- Kinh phí đảm bảo chi hoạt động cho bộ máy hành chính: được tính theo định mức chi cho đơn vị sự nghiệp nêu tại mục I.2 chương III Quyết định này.

- Đối với các đơn vị có nuôi dưỡng các đối tượng tập trung thì được cộng thêm các chế độ phụ cấp đặc thù theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

- Kinh phí khám chữa bệnh người nghèo thực hiện theo Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ; mức chi khám chữa bệnh bình quân một người dân nghèo theo chế độ quy định.

7. Định mức chi an ninh - Quốc phòng:

Căn cứ vào nhiệm vụ an ninh - quốc phòng hàng năm và khả năng cân đối của ngân sách để bố trí mức chi cụ thể.

8. Định mức chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế:

- Kinh phí đảm bảo hoạt động bộ máy hành chính: được tính theo định mức chi cho đơn vị sự nghiệp nêu tại mục I.2 chương III Quyết định này.

- Kinh phí đảm bảo cho các hoạt động sự nghiệp thực hiện theo định mức kinh tế kỹ thuật của từng loại công việc và đơn giá do nhà nước quy định để xác định dự toán.

9. Định mức chi khác ngân sách: Tối đa 2% tổng chi thường xuyên ngân sách tỉnh.

II/. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các huyện, thị xã, thành phố.

1. Tiêu chí phân bổ định mức ngân sách huyện:

1.1/. Phân theo vùng, miền:

- Thành phố trực thuộc tỉnh: Thành phố Hạ Long, thị xã Móng Cái.

- Núi thấp vùng sâu: Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà, Đông Triều, Yên Hưng.

- Núi cao Hải đảo: Hoành Bồ, Bình liêu, Ba Chẽ, Cô Tô, Vân Đồn.

- Còn lại: Cẩm Phả, Uông Bí.

1.2/. Riêng Đối với huyện Cô Tô: được tính thêm phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc thù và một số chế độ riêng do Chính phủ và Tỉnh ban hành.

1.3/. Tiêu chí phân loại xã, phường theo quy định của Uỷ ban Dân tộc.

2. Định mức phân bổ chi cho sự nghiệp giáo dục:

Đơn vị

Định mức phân bổ năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007 - 2010

1/ Các huyện, thị xã, thành phố

- Tổng quỹ lương và các khoản có tính chất như lương ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…) tối đa bằng 80%

- Chi khác tối thiểu bằng 20%

- Định mức trên chưa bao gồm:

+ Kinh phí thay sách thiết bị trường học

+ Các chế độ học bổng cho học sinh dân tộc nội trú, bán trú và chính sách ưu tiên đối với lĩnh vực giáo dục thực hiện theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ chính trị…

3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo:

( triệu đồng/huyện/năm)

Vùng

Định mức phân bổ năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007 - 2010

- Thành phố

360

- Núi thấp, vùng sâu

350

- Núi cao, hải đảo

380

- Vùng còn lại

300

Định mức phân bổ trên không bao gồm kinh phí chi thường xuyên cho bộ máy biên chế của các Trung tâm chính trị cấp huyện.

4. Định mức phân bổ chi sự nghiệp Y tế:

a) Đối với bệnh viện, Trung tâm Y tế và phòng khám khu vực:

Chỉ tiêu

Định mức phân bổ năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007 - 2010

( triệu đồng/giường/năm )

- Bệnh viện, Trung tâm y tế núi thấp, vùng sâu

31

- Bệnh viện,Trung tâm y tế núi cao, hải đảo

34

- Bệnh viện ,Trung tâm y tế còn lại

28

- Phòng khám khu vực

20

- Đối với đội y tế dự phòng định mức phân bổ được xác định trên chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao tính theo định mức áp dụng cho đơn vị sự nghiệp.

- Định mức trên chưa bao gồm phần viện phí theo quy định hiện hành được để lại cho bệnh viện, trung tâm y tế, phòng khám phục vụ công tác khám, chữa bệnh.

b) Đối với trạm xá xã, phường:

Vùng

Định mức phân bổ năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007 - 2010 (tr.đ/trạm /năm)

- Thành phố

108

- Núi thấp, vùng sâu

130

- Núi cao, hải đảo

145

- Vùng còn lại

120

- Định mức trên đã bao gồm: Phụ cấp trực 24/24 đối với ngành y tế, phụ cấp y tế thôn, khe bản, Kinh phí hỗ trợ trạm xá xã 15 triệu đồng/trạm/năm.

- Đối với trạm y tế của các xã biên giới, các xã 135 trên địa bàn thị xã Móng Cái được tính theo định mức thuộc vùng núi cao, hải đảo.

5. Định mức phân bổ chi quản lý hành chính:

Vùng

Định mức phân bổ năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007 - 2010 ( tr.đ/biên chế/năm )

- Thành phố trực thuộc tỉnh

34,0

- Núi thấp, vùng sâu

32,5

- Núi cao, hải đảo

36,0

- Vùng còn lại

30,0

Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân và Văn phòng Huyện uỷ được tính thêm 30% so định mức áp dụng chung đối với các đơn vị quản lý hành chính khác.

6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hoá thông tin:

(triệu đồng/huyện/năm)

Vùng

Định mức phân bổ năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007 - 2010

- Thành phố

750

- Núi thấp, vùng sâu

600

- Núi cao, hải đảo

600

- Vùng còn lại

700

- Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm: Các chế độ chính sách ưu tiên đối với vùng đồng bào dân tộc theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ chính trị, chi phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh phí tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, kinh phí hoạt động các đội thông tin lưu động và các trung tâm văn hoá.

- Đối với các huyện có đội thông tin lưu động được phân bổ thêm kinh phí 100 triệu đồng/đội thông tin lưu động.

- Riêng thành phố Hạ Long được bổ sung kinh phí đảm bảo hoạt động chi thường xuyên của Cung Văn hoá.

7. Định mức phân bổ chi sự nghiệp phát thanh truyền hình:

( triệu đồng/huyện/năm )

Vùng

Định mức phân bổ năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007 - 2010

- Thành phố

600

- Núi thấp, vùng sâu

500

- Núi cao, hải đảo

500

- Vùng còn lại

540

a) Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm kinh phí thực hiện tăng thời lượng phát sóng phát thanh truyền hình bằng tiếng dân tộc.

b) Đối với các huyện thuộc vùng núi cao, hải đảo được bổ sung mức 130 triệu đồng/huyện để có thêm kinh phí thực hiện phủ sóng phát thanh, truyền hình đối với vùng khó khăn.

8. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao:

( triệu đồng/huyện/năm )

Vùng

Định mức phân bổ năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007 - 2010

- Thành phố

450

- Núi thấp, vùng sâu

360

- Núi cao, hải đảo

360

- Vùng còn lại

450

9. Định mức phân bổ chi an ninh:

( triệu đồng/huyện/năm )

Vùng

Định mức phân bổ năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007 - 2010

- Thành phố

300

- Núi thấp, vùng sâu

150

- Núi cao, hải đảo

120

- Vùng còn lại

300

- Đối với các huyện có xã, phường biên giới, hải đảo được phân bổ thêm kinh phí với mức 150 triệu đồng/xã biên giới, hải đảo.

- Trường hợp có phát sinh nhiệm vụ đặc biệt về an ninh trên địa bàn các xã biên giới, hải đảo ngân sách tỉnh sẽ thực hiện bổ sung có mục tiêu để thực hiện nhiệm vụ.

10. Định mức phân bổ chi quốc phòng:

( triệu đồng/huyện/năm )

Vùng

Định mức phân bổ năm 2007 và thời kỳ ổn định 2007 - 2010

- Thành phố

960

- Núi thấp, vùng sâu

590

- Núi cao, hải đảo

530

- Vùng còn lại

680

- Đối với các huyện có xã biên giới, hải đảo được phân bổ thêm kinh phí với mức 200 triệu đồng/xã biên giới, hải đảo.

- Trường hợp có phát sinh nhiệm vụ đặc biệt về quốc phòng trên địa bàn các xã biên giới, hải đảo ngân sách tỉnh sẽ thực hiện bổ sung có mục tiêu để thực hiện nhiệm vụ.

11. Định mức phân bổ chi đảm bảo xã hội:

- Mức chi được đảm bảo trên cơ sở đối tượng chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định và mức chi theo quy định hiện hành.

12. Định mức chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế:

- Kinh phí đảm bảo hoạt động bộ máy hành chính: được tính theo định mức chi cho đơn vị sự nghiệp.

- Kinh phí đảm bảo cho các hoạt động sự nghiệp thực hiện theo định mức kinh tế kỹ thuật của từng loại công việc và đơn giá do nhà nước quy định để xác định dự toán.

- Đối với các đô thị loại II, loại III theo quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ được phân bổ thêm: 10.000 triệu đồng/đô thị loại II/năm; 5.000 triệu đồng/đô thị loại III/năm.

13. Định mức chi khác ngân sách:

Tối đa bằng 1,5% tổng chi thường xuyên ngân sách huyện.

III/. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các xã:

Lĩnh vực chi

Đơn vị tính

Phường

Thị trấn

Xã miền núi cao, hải đảo

Các xã còn lại

1./ Chi sự nghiệp giáo dục

Trđ/XP

10

10

12

10

2./ Sự nghiệp văn hoá thông tin

Trđ/XP

10

18

18

15

3./ Sự nghiệp thể dục thể thao

Trđ/XP

15

18

20

15

4./ Sự nghiệp phát thanh

Trđ/XP

8

15

15

12

5./ Chi đảm bảo xã hội:

- Hưu xã: theo chế độ Nhà nước quy định.

- Các khoản chi khác:

 

 

 

Trđ/XP

 

 

 

10

 

 

 

20

 

 

 

18

 

 

 

15

6./ An ninh - quốc phòng:

- An ninh:

- Quốc phòng: ( Chưa bao gồm Phụ cấp theo Pháp lệnh DQTV)

 

Trđ/XP

Trđ/XP

 

20

10

 

25

15

 

20

20

 

20

15

7./ Sự nghiệp kinh tế:

Trđ/XP

20

20

25

30

8/ Chi khác ngân sách xã

Trđ/XP

15

15

10

12

9/ Chi quản lý hành chính (QLNN, đảng, đoàn thể):

- Lương và các khoản có tính chất như lương được tính trên cơ sở biên chế được cấp có thẩm quyền giao và các quy định hiện hành.

- Chi khác đảm bảo bộ máy được tính tối thiểu bằng 70% trên tổng quỹ lương.

- Các khoản phụ cấp: trưởng thôn, khu; bí thư chi bộ; tổ trưởng khu phố…. được tính theo chế độ hiện hành./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4168/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu4168/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/12/2006
Ngày hiệu lực01/01/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4168/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 4168/2006/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu chi giữa các cấp ngân sách


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 4168/2006/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu chi giữa các cấp ngân sách
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu4168/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ninh
                Người kýVũ Nguyên Nhiệm
                Ngày ban hành22/12/2006
                Ngày hiệu lực01/01/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 4168/2006/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu chi giữa các cấp ngân sách

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 4168/2006/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu chi giữa các cấp ngân sách

                  • 22/12/2006

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 01/01/2007

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực