Quyết định 418/2012/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất đã được thay thế bởi Quyết định 18/2015/QĐ-UBND đấu giá quyền sử dụng đất giao đất thu tiền sử dụng đất Hà Giang và được áp dụng kể từ ngày 27/09/2015.
Nội dung toàn văn Quyết định 418/2012/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 418/2012/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 21 tháng 3 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/NĐ-CP bán đấu giá tài sản">23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Hà Giang tại Tờ trình số 1202/TTr-STP ngày 17 tháng 11 năm 2011, về việc đề nghị ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1053/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN
SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 418/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này áp dụng cho việc bán đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là bán đấu giá) để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Cơ quan, tổ chức có liên quan đến bán đấu giá.
Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên và nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng quỹ đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường họp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho tổ chức hoặc cá nhân thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
4. Các trường hợp khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp.
Điều 4. Điều kiện về lô, thửa đất được đưa ra bán đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết, hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án bán đấu giá.
Phương án bán đấu giá do cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 7 của Quy chế này phối hợp với các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng và các cơ quan liên quan khác xây dựng, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung phương án gồm:
a) Mục đích đấu giá, vị trí, đặc điểm, diện tích... của lô, thửa đất bán đấu giá; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi bán đấu giá (có bản đồ quy hoạch chi tiết lô, thửa đất bán đấu giá kèm theo). I
b) Mục đích phân lô, thửa bán đấu giá.
c) Phương án phân lô, chia thửa của khu đất bán đấu giá.
d) Giá khởi điểm của lô, thửa đất bán đấu giá.
đ) Xác định tính hiệu quả của phương án (doanh thu trừ chi phí như bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có), chi phí xây dựng phương án đấu giá, chi phí bán đấu giá và các chi phí khác (nếu có) theo quy định hiện hành).
Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt phương án bán đấu giá
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư thuộc các xã trên địa bàn huyện, thành phố, trừ đất quy hoạch thị trấn, thị xã, thành phố.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường họp còn lại và phương án bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt đối với quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp.
Điều 6. Tổ chức được giao bán đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản được bán đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang, trừ các trường hợp bán đấu giá tại Khoản 2 Điều này.
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt:
a) Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt được thành lập để bán đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số 17/2010/NĐ-CP bán đấu giá tài sản">23/2010/TT-BTP.
b) Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
c) Thành phần Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt gồm: Đại diện Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền giao đất, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp và các cơ quan liên quan khác.
Điều 7. Cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá
1. Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này để bán đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền.
2. Trong trường hợp chưa thành lập tổ chức phát triển quỹ đất thì ủy ban nhân dân có thẩm quyền giao đất ủy quyền cho cơ quan chuyên môn cùng cấp thực hiện ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 8. Lựa chọn tổ chức bán đấu giá hoặc thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt
1. Cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 7 của Quy chế này có quyền lựa chọn Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản để ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất và có thể thỏa thuận hình thức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 33 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
2. Trong trường hợp không lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp nào để bán đấu giá tài sản thì cơ quan quy định tại Điều 7 của Quy chế này gửi thông báo công khai về việc thuê tổ chức bán đấu giá cho các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tại địa phương và phải thống báo ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chụng của Trung ương hoặc địa phương.
Nội dung thông báo gồm: Vị trí, đặc điểm, diện tích... của lô, thửa đất bán đấu giá; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi đấu giá; Phương án phân lô, chia thửa của khu đất bán đấu giá; Mức giá khởi điểm bán đấu giá đối với khu đất hoặc từng lô, thửa đất bán đấu giá.
Trong trường hợp có từ hai tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trở lên đăng ký bán đấu giá quyền sử dụng đất thì tổ chức đấu thầu bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trúng thầu là tổ chức đưa ra giá bán tài sản ở mức cao nhất và chi phí cho việc bán đấu giá thấp nhất.
3. Đối với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
Điều 9. Ký kết họp đồng bán đấu giá hoặc chuyển giao hồ sơ cho Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt
1. Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất được ký kết giữa cơ quan được giao ký kết hợp đồng quy định tại Điều 7 của Quy chế này với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Nội dung của Hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
3. Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá quỵền sử dụng đất, cơ quan được giao ký kết hợp đồng quy định tại Điều 7 của Quy chế này có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hồ sơ, tài liệu chứng minh điều kiện về lô thửa đất đưa ra bán đấu giá quy định tại Điều 4 Quy ch|ế này.
4. Đối với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn, khu vực biên giới nơi cách xa trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp, thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có thể thoả thuận uỷ quyền cho cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá thực hiện một số nội dung công việc trong trình tự, thủ tục bán đấu giá. Việc thoả thuận này phải làm rõ được trách nhiệm của các bên và được ghi rõ trong hợp đồng.
5. Trong trường hợp thành lập Hội đồng bán đấụ giá tài sản trong trường hợp đặc biệt thì cơ quan quy định tại Điều 7 Quy chế này chuyển giao hồ sơ, tài liệu chứng minh điều kiện về lô thửa đất đưa ra bán đấu giá quy định tại Điều 4 Quy chế này cho Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
Điều 10. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do tổ chức bán đấu giá tài sản phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
b) Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính.
Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô, thửa làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
c) Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; trường hợp có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một nhóm doanh nghiệp thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
2. Những người không được tham gia đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản thì không được tham gia đấu giá theo quy chế này.
Điều 11. Trình tự, thủ tục bán đấu giá
Tổ chức được giao bán đấu giá thực hiện trình tự, thủ tục bán đấu giá theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Thông tư số 17/2010/NĐ-CP bán đấu giá tài sản">23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 12. Phê duyệt kết quả bán đấu giá
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ phiên đấu giả kèm theo danh sách người mua được tài sản bán đấu giá cho cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá.
2. Căn cứ hồ sơ, biên bản và danh sách người trúng đấu giá quyền sử dụng đất do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt chuyển giao. Cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 7 của Quy chế này hoàn chỉnh hồ sơ bán đấu giá, chuyển cho cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định, để trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kết quả đấu giá.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan Tài chính trình, Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét, quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá. Nội dung phê duyệt kết quả bán đấu giá gồm:
a) Họ, tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ hợp pháp khác thay thể) của ngựời mua được tài sản bán đấu giá (đối với tổ chức là tên tổ chức, người đại diện theo pháp luật của tổ chức).
b) Vị trí thửa đất.
c) Diện tích đất, loại đất.
d) Giá trúng đấu giá.
đ) Tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước, thời hạn nộp, phương thức nộp.
e) Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên.
g) Các nội dung cần thiết khác (nếu có).
Điều 13. Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp đày đủ tiền mua tài sản trúng đấu giá và các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật cho cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 7 của Quy chế này, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Thuế.
2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm nộp lại khoản tiền đặt trước đã thu của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất cho cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất để trừ vào tiền mua tài sản của người trúng đấu giá.
3. Cơ quan được giao ký kết hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí bán đấu giá cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và nộp các khoản tiền mua tài sản của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của ủy ban nhân dân và giấy xác nhận đã nộp đù tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đại hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 15. Trả lại hồ sơ trong trường hợp bán đấu giá không thành
Trường hợp bán đấu giá không thành, thì trong thời hạn 03 ngày làm việc tổ chức được giao bán đấu giá thông báo bằng văn bản và trả lại hồ sơ cho cơ quan đã ký hợp đồng hoặc chuyển giao hồ sơ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Chương III
TỔ CHỨC THƯC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt phương án, kết quả bán đấu giá theo thẩm quyền.
b) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
c) Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
2. Sở Tư pháp:
a) Chi đạo, hướng dẫn các tổ chức bán đấu giá phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện thống nhất việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Thông tư số 17/2010/NĐ-CP bán đấu giá tài sản">23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế này.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất theo định kỳ hoặc đột xuất.
d) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và Quy chế này.
3. Sở Tài chính:
a) Theo dõi, đôn đốc việc nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trong việc lập dự toán, thanh quyết toán, hạch toán các chi phí liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất và sử dụng số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổng hợp và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra, hướng dẫn việc xác định loại đất, diện tích đất sử dụng, các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất để bán đấu giá.
c) Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở (sau khi được thành lập): xây dựng giá khởi điểm, phương án đấu giá, dự toán chi phí giá quyền sử dụng đất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm a Khoản 6 của Điều này và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
d) Theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
5. Sở Xây dựng:
Chủ trì phối hợp cùng cơ quan, đơn vị liên quan xác định vị trí thửa đất, thoả thuận quy hoạch kiến trúc; hướng dẫn chấp hành chỉ giới đường đỏ; quy hoạch tổng thể mặt bằng thửa đất đấu giá; cung cấp, xác nhận các chỉ tiêu, số liệu có liên quan đến quy hoạch của dự án; hướng dẫn việc lập và thẩm định, xác nhận hồ sơ quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
6. Trách nhiệm của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì phối hợp lập phương án đấu giá, giá khởi điểm, dự toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất đổi với lô, thửa đất thuộc thẩm quyền để trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Triển khai thực hiện đúng và đầy đủ các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
c) Phối hợp thông báo việc bán đấu giá quyền sử dụng đất cho tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp tại địa phương tổ chức cho khách hàng xem bản đồ quy hoạch và xem đất trên thực địa.
d) Tham dự các cuộc bán đẩu giá quyện sử dụng đất đối với quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý.
đ) Phối hợp với cơ quan liên quan trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá; phối hợp lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa, giao hồ sơ, trao quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền; phối hợp trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Trách nhiệm của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:
a) Tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về quyền, nghĩa vụ và các nhiệm vụ về bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Quy chế này.
b) Căn cứ quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật về đất đai, bán đấu giá tài sản, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm ban hành Nội quy bán đấu giá quyền sử dụng đất để áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn như: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính - Kế hoạch, Công thương, Quản lý đô thị cùng cấp hoặc tổ chức phát triển quỹ đất ở địa phương (Sau khi được thành lập) phối hợp lập phương án đấu giá, xác định giá khởi điểm, dự toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất đối với lô, thửa đất đấu giá để trình phê duyệt và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
b) Phê duyệt giá khởi điểm, phương án đấu giá, dự toán chi phí đấu giá, kểt quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với lô, thửa đất đấu giá thuộc thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Phối hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với lô, thửa đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được bán đấu giá tại địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá và tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của xã, phường, thị trấn về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất đối với lô, thửa đất được bán đấu giá.
b) Phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc giới của lô, thửa đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được bán đấu giá; phối hợp thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Giao cho Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Trong qúa trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.